UBND XÃ THANH BÌNH THỊNH
HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số:03/HĐPHPBGDPL
V/v tuyên truyền văn bản pháp luật tháng 03 năm 2025
|
Thanh Bình Thịnh, ngày 28 tháng 02 năm 2025
|
Kính gửi:
- Các ban, ngành, đoàn thể của xã;
- Bí thư, thôn trưởng các đơn vị thôn, xóm.
Để đảm bảo kịp thời cung cấp thông tin các văn bản pháp luật. Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật huyện tổng hợp một số văn bản pháp luật mới, ban hành có hiệu lực trong tháng 03 năm 2025, gửi các Đoàn thể, công chức chuyên môn các ngành và Bí thư, Thôn trưởng các đơn vị thôn, xóm.
Yêu cầu trưởng các Đoàn thể, công chức các ngành và Bí thư, Thôn trưởng các đơn vị thôn, xóm căn cứ hướng dẫn phổ biến pháp luật và thực tiễn tình hình các Đoàn thể, công chức các ngành và Bí thư, Thôn trưởng các đơn vị thôn,xóm lựa chọn nội dung tuyên truyền phù hợp tại Thông tin pháp luật Tháng 03/2025 kèm theo Công văn này để thực hiện tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh cơ sở, loa truyền thanh của các đơn vị thôn xóm, lồng ghép trong các cuộc họp của đoàn thể mình và của các thôn, xóm.
(Kèm theo Thông tin pháp luật tháng 03)
Giao Công chức Tư pháp- Hộ tịch – Cơ quan thường trực Hội đồng, phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật huyện theo dõi, đôn đốc việc tuyên truyền thông tin pháp luật tháng 03/2025.
Nhận được Công văn này, yêu cầu các Đoàn thể, công chức các ngành và Bí thư, Thôn trưởng các đơn vị thôn, xóm triển khai kịp thời. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc liên hệ Công chức Tư pháp – Hộ tịch để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Hội đồng PBGDPL huyện (b/c);
- TTr Đảng ủy, HĐND xã;
- Chủ tịch, các PCT UBND xã;
- Ban Pháp chế - HĐND xã;
- Lưu: HĐ.
|
TM. HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH UBND
Đoàn Ngọc Hường
|
HĐPHPBGDPL - BAN TƯ PHÁP XÃ THANH BÌNH THỊNH
THÔNG TIN PHÁP LUẬT MỚI THÁNG 03/2025
Có hiệu lực trong tháng 03/2025
(Ban hành kèm theo Công văn số: 03/HĐPHPBGPL ngày 28 tháng 02 năm 2025)
I. VĂN BẢN TRUNG ƯƠNG
1. Thông tư số 06/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí (Thông tư số 06).
Thông tư số 06 sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 33/2018/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài.
Cụ thể, Điều 3 Thông tư số 33/2018/TT-BTC quy định về "Tổ chức thu phí, lệ phí" như sau: Tổ chức thu phí, lệ phí quy định tại Thông tư này là Tổng cục Du lịch, Sở Văn hóa thể thao du lịch; Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Thông tư số 06 sửa đổi, bổ sung nội dung trên như sau: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, thẻ hướng dẫn viên du lịch, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài theo quy định của pháp luật là tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Quy định hiện hành tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 37/2023/TT-BTC nêu rõ: Tổ chức thu phí, lệ phí gồm Cục Đường bộ Việt Nam và cơ quan quản lý đường bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thông tư số 06 quy định: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp chứng nhận đăng ký, biển xe máy chuyên dùng, cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật là tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư số 06/2025/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 10/3/2025.
2. Nghị định số 30/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/1/2021 quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.
Nghị định số 30/2025/NĐ-CP quy định tiêu chí xác định người lao động có thu nhập thấp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
Người lao động có thu nhập thấp là người lao động thuộc hộ gia đình (không bao gồm người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo):
- Khu vực nông thôn: có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.250.000 đồng trở xuống.
- Khu vực thành thị: có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 3.000.000 đồng trở xuống.
Nghị định 30/2025/NĐ-CP nêu rõ, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình, tiêu chí xác định người lao động có thu nhập thấp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
3. Nghị định số 24/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/1/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
Trong đó, Nghị định số 24/2025/NĐ-CP quy định tăng mức phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý thì bị phạt 30-40 triệu đồng
Cụ thể, đối với hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng, Nghị định số 24/2025/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 20-30 triệu đồng đối với các hành vi: Thực hiện thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng khi chưa được người tiêu dùng đồng ý theo quy định; sử dụng thông tin của người tiêu dùng không chính xác, không phù hợp với mục đích, phạm vi đã thông báo.
Mức phạt tiền từ 30-40 triệu đồng được áp dụng đối với hành vi: Không có biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng khi thu thập, lưu trữ, sử dụng hoặc không có biện pháp ngăn ngừa các hành vi vi phạm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng theo quy định.
Nếu chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng theo quy định cũng sẽ bị phạt tiền từ 30-40 triệu đồng.
Nghị định 24/2025/NĐ-CP cũng nêu rõ: Phạt tiền gấp 2 lần mức tiền phạt nêu trên trong trường hợp thông tin có liên quan là dữ liệu cá nhân nhạy cảm của người tiêu dùng. Phạt tiền gấp 4 lần trong trường hợp hành vi vi phạm do tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng số lớn thực hiện.
(Theo Nghị định 98/2020/NĐ-CP, các hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng chỉ bị phạt từ 10-20 triệu đồng).
Phạt tiền từ 100-200 triệu đồng đối với tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng số trung gian không xác thực danh tính
Nghị định 24/2025/NĐ-CP bổ sung Điều 53a quy định xử phạt hành vi vi phạm trong giao dịch trên không gian mạng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
4. Thông tư số 02/2025/TT-BTNMT ngày 12 tháng 02 năm 2025 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người.
Theo đó, ban hành kèm theo Thông tư 02/2025/TT-BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người, mã số QCVN 01:2025/BTNMT.
Về Phạm vi điều chỉnh, Quy chuẩn này quy định khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người, gồm:
- Khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư của dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng và cơ sở xử lý chất thải, khu xử lý chất thải tập trung được xác định theo quy định tại Bảng 1 và mục 3.2 Quy chuẩn này.
- Khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư của trang trại chăn nuôi được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2019/TT- BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi và Thông tư số 18/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người nằm trong các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và khu xử lý chất thải tập trung được thực hiện theo phân khu chức năng của các khu đó.
- Công trình xử lý nước thải sinh hoạt tại các đô thị được thực hiện theo quy hoạch xử lý nước thải hoặc quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Về đối tượng áp dụng: Quy chuẩn này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có liên quan đến khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người trên lãnh thổ Việt Nam. Quy chuẩn này không áp dụng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng nằm trong các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và khu xử lý chất thải tập trung.
Đối với quy định quản lý: Quy chuẩn này quy định bắt buộc phải tuân thủ trong công tác bảo vệ môi trường, là công cụ để các cơ quan có thẩm quyền xem xét, áp dụng khi chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch hoặc giới thiệu vị trí thực hiện án đầu tư hoặc khi chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người. Việc lựa chọn địa điểm đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người phải đảm bảo sự phù hợp với quy định trong Quy chuẩn này.
Về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân: Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sự tuân thủ Quy chuẩn này trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người trên địa bàn. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 06 tháng kể từ ngày ký ban hành.
5. Nghị định số 17/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu.
Bổ sung trình tự, thủ tục thực hiện khoản 5 Điều 3 của Luật Đấu thầu
Nghị định số 17/2025/NĐ-CP bổ sung trình tự, thủ tục thực hiện khoản 5 Điều 3 của Luật Đấu thầu như sau: Trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài có quy định về đấu thầu khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu, Chính phủ quyết định việc áp dụng quy định về đấu thầu theo trình tự, thủ tục như sau:
- Trước khi đàm phán, cơ quan chủ quản dự án gửi cơ quan chủ trì đàm phán văn bản đề xuất việc áp dụng các nội dung khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu. Nội dung của văn bản đề xuất gồm: Các quy định của nhà tài trợ hoặc tổ chức quốc tế có nội dung khác hoặc chưa quy định tại Luật Đấu thầu; Sự cần thiết và đánh giá tác động của việc áp dụng các nội dung quy định tại điểm a khoản này.
- Cơ quan chủ trì đàm phán lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan về đề xuất áp dụng các nội dung khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu cùng với nội dung của điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài. Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời bằng văn bản cho cơ quan chủ trì đàm phán trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và tài liệu liên quan.
- Trước khi ký điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài, cơ quan chủ trì đàm phán trình Chính phủ xem xét, quyết định việc áp dụng theo quy định của nhà tài trợ hoặc của tổ chức quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
6. Thông tư số 04/2025/TT-BTC Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí về thực hiện dân chủ ở cơ sở để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Ban Thanh tra nhân dân cấp xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thông tư nêu rõ, kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã do ngân sách địa phương bảo đảm. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã, mức tối thiểu 5 triệu đồng/Ban/năm và cân đối cho ngân sách cấp xã.
Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ các nguồn: Kinh phí công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; kinh phí tự chủ theo quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí của cơ quan nhà nước; kinh phí từ các nguồn tài chính giao tự chủ theo quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Nội dung và mức chi
Nội dung và mức chi bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị; chi công tác phí: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Chi mua sắm văn phòng phẩm, cước điện thoại, cước bưu phẩm, các khoản chi khác: Theo thực tế phát sinh, theo hóa đơn thực tế và trong phạm vi kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được giao, đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành và tiết kiệm, hiệu quả.
Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, do ngân sách nhà nước cấp xã bảo đảm.
Thủ trưởng cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định mức hỗ trợ hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân tại cơ quan, đơn vị mình bảo đảm phù hợp với thực tế, khả năng tài chính và quy định trong quy chế tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định mức hỗ trợ hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân phù hợp với khả năng tài chính của công đoàn cơ sở cơ quan, đơn vị và quy định trong quy chế tài chính của công đoàn cơ sở.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 11/3/2025.
7. Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28/2/2025 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Theo đó, Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Nghị định 45/2025/NĐ-CP áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan tương đương sở (sau đây gọi chung là sở); cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có phòng và cơ quan tương đương phòng (sau đây gọi chung là phòng).
Các cơ quan sau đây không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định 45/2025/NĐ-CP:
+ Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế và Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương.
Trong đó, Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định các sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương gồm: 1. Sở Nội vụ; 2. Sở Tư pháp; 3. Sở Tài chính; 4. Sở Công Thương; 5. Sở Nông nghiệp và Môi trường; 6. Sở Xây dựng; 7. Sở Khoa học và Công nghệ; 8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; 9. Sở Giáo dục và Đào tạo; 10. Sở Y tế; 11. Thanh tra tỉnh; 12. Văn phòng Ủy ban nhân dân.
Nghị định cũng quy định các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương gồm: 1. Sở Ngoại vụ; 2. Sở Dân tộc và Tôn giáo; 3. Sở Du lịch; 4. Sở Quy hoạch - Kiến trúc được thành lập ở thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định: Phòng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Nghị định quy định 9 phòng chuyên môn được tổ chức thống nhất ở cấp huyện gồm: 1. Phòng Nội vụ; 2. Phòng Tư pháp; 3. Phòng Tài chính - Kế hoạch; 4. Phòng Giáo dục và Đào tạo; 5. Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị; 6. Phòng Văn hóa, Khoa học và Thông tin; 7. Phòng Y tế; 8. Thanh tra huyện; 9. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Nghị định quy định 4 phòng chuyên môn đặc thù ở cấp huyện gồm: 1. Phòng Tài nguyên và Môi trường tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; 2. Phòng Nông nghiệp và Môi trường tại huyện; 3. Phòng Dân tộc và Tôn giáo; 4. Cơ quan chuyên môn ở các huyện đảo
8. 02 Luật mới có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/3/2025
02 Luật mới có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/3/2025 bao gồm:
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025
Ngày 19/02/2025, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam khóa XV, Kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
- Luật Tổ chức chính phủ 2025
Ngày 18/02/2025, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua Luật Tổ chức Chính phủ 2025.
9. Cơ cấu tổ chức bộ máy mới đi vào hoạt động
Với tinh thần tại Nghị quyết 27/NQ-CP, bảo đảm các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo tổ chức bộ máy mới bảo đảm đi vào hoạt động từ ngày 01/3/2025, Chính phủ đã ban hành các Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ từ thời điểm này.
STT
|
Văn bản
|
1
|
Nghị định 25/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
|
2
|
Nghị định 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
3
|
Nghị định 27/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thông tấn xã Việt Nam
|
4
|
Nghị định 28/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao
|
5
|
Nghị định 36/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ
|
6
|
Nghị định 32/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
|
7
|
Nghị định 38/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
|
8
|
Nghị định 39/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
|
9
|
Nghị định 37/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
10
|
Nghị định 40/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương
|
11
|
Nghị định 41/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Dân tộc và Tôn giáo
|
12
|
Nghị định 33/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng
|
13
|
Nghị định 29/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
|
14
|
Nghị định 35/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
|
15
|
Nghị định 42/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
|
16
|
Nghị định 43/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
17
|
Nghị định 46/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam
|
18
|
Nghị định 47/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam
|
19
|
Nghị định 47/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam
|
20
|
Nghị định 45/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
|
Trên đây là một số văn bản pháp luật mới, Hội đồng PBGDPL huyện gửi các Đồng chí cán bộ, đảng viên tiếp cận để phục vụ cho quá trình công tác chuyên môn và tuyên truyền các chính sách pháp luật mới theo ngành, lĩnh vực phụ trách.