ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ THANH BÌNH THỊNH

Số:  02/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Thanh Bình Thịnh; ngày  31 tháng 01 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công do UBND xã quản lý.

 

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

          Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015, sữa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính Phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ luật ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày  07/10/2013 về việc sữa đổ, bổ sung một số điểu của Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005.

Căn cứ Thông tư số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngµy 30 th¸ng 05 n¨m 2014 Quy định chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước ;Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ vào NQ số 70/2017- NQ -HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng Nhân dân Tỉnh Hà Tĩnh về việc quy định chế độ công tác phí, hội nghị;

Căn cứ vào quyết định số 2368/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2023 về việc giao dự toán thu,chi ngân sách năm 2024 cho xã Thanh Bình Thịnh;

Căn cứ ý kiến thống nhất của Ban chấp hành Công đoàn xã Thanh Bình Thịnh và xét đề nghị của VP UB , Ban tài chính xã Thanh Binhg Thịnh;

 

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định Quy định chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công do UBND xã quản lý.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Văn phòng  HĐND - UBND xã; Ban tài chính - kế toán; Chủ tịch Công đoàn cơ quan, Trưởng các ban ngành đoàn thể cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân, cán bộ công chức cơ quan UBND xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Phòng TC huyện

- KBNN huyện
- Lưu VT, VP.

           TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
                         CHỦ TỊCH

 


                    Đoàn Ngọc Hường

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ THANH BÌNH THỊNH

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

 

QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ

( Ban hành kèm theo Quyết định số:02/QĐ-UBND, ngày 31 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân xã Thanh Bình Thịnh)

 

 
 

 

 

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

  Điều 1. Mục đích xây dựng quy chế

a. Đảm bảo việc sử dụng tiền và tài sản đúng mục đích có hiệu quả; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; thực hiện công khai tài chính theo đúng quy định pháp luật.

b. Tạo quyền chủ động trong việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí của Văn phòng Sở để phục vụ cơ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ.

c. Góp phần nâng cao đời sống công chức, người lao động thông qua kinh phí tiết kiệm được hàng năm.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng

a. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này được ban hành và áp dụng trong phạm vi UBND xã Thanh Bình Thịnh trên cơ sở thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ/CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ "Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước" và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP.   

b. Đối tượng áp dụng: Toàn thể Cán bộ, công chức, người lao động thuộc UBND xã Thanh Bình Thịnh

Điều 3. Căn cứ để xây dựng quy chế

1. Hệ thống tiêu chuẩn định mức chi và chế độ quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính hiện hành của Nhà nước.

2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và đặc điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.

 3. Căn cứ vào biên chế được giao và định mức phân bổ ngân sách và dự toán chi ngân sách hàng năm được UBND huyện giao cho.

 4. Căn cứ tình hình sử dụng kinh phí và tài sản qua các năm; Nghị quyết của Đảng bộ, Nghị quyết Hội nghị CBCCVC đầu năm và Chương trình công tác trong những năm tới của UBND xã Thanh Bình Thịnh.

 

CHƯƠNG II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 4. Nguồn kinh phí

1. Nguồn Ngân sách nhà nước cấp;

2. Thu từ các nguồn theo quy định;

3. Nguồn hợp pháp khác (nếu có).

Điều 5. Các nội dung chi

  1. Tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản nộp: BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.

  2. Các khoản thanh toán dịch vụ công cộng (điện, nước, vệ sinh môi trường, nhiên liệu...); Chi mua sắm vật tư văn phòng (văn phòng phẩm; dụng cụ văn phòng,...); Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản (trang thiết bị văn phòng; điều hoà nhiệt độ; nhà cửa,...); Chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc, nước uống (cước phí điện thoại, cước phí bưu chính, sách, báo, tạp chí, internet, nước uống...); Chi tiếp khách, hội thảo, hội nghị (ăn, nghỉ, tài liệu, thuê hội trường, giảng viên...); Công tác phí (chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ, công tác phí khoán...); Chi phí thuê khoán (thuê lao động bên ngoài; thuê khoán khác); Chi phí nghiệp vụ chuyên môn và các khoản chi hoạt động thường xuyên khác (các khoản phí và lệ phí, bảo hiểm phương tiện,...).

Việc công khai tài chính các khoản thu, chi được thực hiện theo đúng quy định và được báo cáo qua các kỳ họp HĐND xã  

3. Chi từ nguồn kinh phí tiết kiệm được: chi thu nhập tăng thêm, chi khen thưởng, phúc lợi, trích lập quỹ...

Điều 6. Nguyên tắc thanh toán

1. Người đề nghị thanh toán phải tập hợp đầy đủ các chứng từ gốc phát sinh liên quan theo quy định của Bộ Tài chính, bao gồm: Hóa đơn tài chính, phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, vé, giấy đi đường… và các giấy tờ cần thiết có liên quan như: Quyết định, công văn mời, giấy giới thiệu, (khi thanh toán công tác phí); giấy nhận tiền, giấy đề nghị mua sắm, dự trù mua hàng, báo giá (khi thanh toán mua hàng); dự trù tạm ứng (khi có nhu cầu tạm ứng); bảng báo giá, hợp đồng, thanh lý hợp đồng, giấy giao nhận tài sản (khi thanh toán các khoản mua sắm lớn, thuê dịch vụ bên ngoài…).

2. Đối với việc mua sắm tài sản, trang thiết bị, vật tư, dụng cụ phục vụ cho các hoạt động của cơ quan phải được thực hiện theo kế hoạch từng quý (trước ngày 25 của tháng cuối quý, các phòng, ban phải có bản đăng ký mua sắm các trang thiết bị, vật tư, dụng cụ gửi văn phòng để văn phòng tổng hợp trình chủ tịch UBND xã duyệt và thực hiện mua sắm). Không thực hiện việc mua sắm, thanh toán các trang thiết bị, vật tư, dụng cụ không có trong kế hoạch đã đăng ký. Toàn bộ tài sản, trang thiết bị, vật tư, dụng cụ phải được mua sắm tại các cửa hàng có đăng ký hóa đơn GTGT theo quy định và sau khi mua sắm phải thực hiện mở sổ sách theo dõi nhập kho, xuất kho đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

3. Đối với các khoản chi tiếp khách phải có chủ trương của Chủ tịch UBND, thực hiện tiết kiệm tránh lãng phí và đúng chế độ quy định (khách liên quan đến phòng nào thì phòng đó cùng với lãnh đạo phụ trách tiếp và ký xác nhận công nợ mua hàng) và phải làm thủ tục thanh toán trong thời gian 5 ngày sau đó.

4. Về nguyên tắc, các khoản chi đủ điều kiện phải được thanh toán bằng hình thức chuyển khoản, hạn chế tối đa việc thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của Kho bạc Nhà nước.

5. Các chứng từ phát sinh phải được thanh toán chậm nhất không qua 30 ngày, nếu quá thời hạn sẽ không được thanh toán. Các chứng từ phát sinh đến ngày 31/12 của năm sẽ được thanh toán trong năm tài chính đó, thời hạn nhận hồ sơ thanh toán chậm nhất đến hết ngày 25/12 của năm, đối các chứng từ cung cấp sau thời hạn này sẽ không được thanh toán.

Điều 7. Trình tự thủ tục thanh toán

 Người thanh toán lập giấy “Đề nghị thanh toán” (theo mẫu), kèm theo chứng từ gốc có liên quan gửi kế toán. Đối với thanh toán công tác phí theo đoàn phải có xác nhận của chủ tịch UBND xã. Kế toán căn cứ vào nội dung, định mức chi tiêu theo quy định hiện hành, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của chứng từ và trình Thủ trưởng đơn vị duyệt chi.

- Đối với thanh toán bằng tiền mặt: Căn cứ giấy đề nghị thanh toán và chứng từ kèm theo được duyệt, thủ quỹ chi tiền theo phiếu chi cho các đối tượng được thanh toán.

- Thanh toán chuyển khoản: Căn cứ giấy đề nghị thanh toán và chứng từ kèm theo, Kế toán làm thủ tục trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt để thực hiện chuyển tiền cho đối tượng được thanh toán theo quy định.

Điều 8. Tạm ứng và thanh toán tạm ứng

1. Khi có nhu cầu tạm ứng tiền mặt để phục vụ công tác, cá nhân viết giấy đề nghị tạm ứng theo mẫu có xác nhận của Chủ tịch UBND xã; trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng, dự toán số tiền đề nghị tạm ứng và thời gian hoàn trả tạm ứng gửi kế toán. Theo đó kế toán kiểm tra nguồn tiền mặt tồn quỹ, rà soát nội dung tạm ứng để trình Chủ tịch UBND xã duyệt tạm ứng; căn cứ mức duyệt tạm ứng của Chủ tịch UBND xã , kế toán lập phiếu chi tạm ứng (nếu tạm ứng cho đoàn đi công tác phải có bảng dự toán kinh phí chi tiết kèm theo để làm căn cứ duyệt mức tạm ứng, mức tạm ứng không vượt quá mức lập dự toán).

2. Người tạm ứng có trách nhiệm thanh toán các khoản đã tạm ứng sau khi thực hiện xong nhiệm vụ được phân công (chậm nhất là 10 ngày sau khi hoàn thành nhiệm vụ). Nếu số tiền thanh toán được duyệt lớn hơn số tiền đã tạm ứng thì kế toán có trách nhiệm thanh toán bổ sung số kinh phí còn thiếu cho cá nhân tạm ứng, trường hợp số tiền thanh toán được duyệt nhỏ hơn số tiền tạm ứng thì cá nhân tạm ứng phải hoàn lại số tiền tạm ứng chi không hết. Quá hạn trên nếu cá nhân tạm ứng chưa làm thủ tục thanh toán thì kế toán thực hiện khấu trừ các khoản chi cho cá nhân để thu hồi tạm ứng.

3. Nếu quá hạn quy định phải thanh toán tạm ứng mà người tạm ứng chưa thanh toán tạm ứng hết thì không được tạm ứng tiếp.

Điều 9. Quy định về chế độ, định mức

1. Chi hợp đồng lao động và các khoản chi kiêm nhiệm công việc:

a. Đối với hợp đồng lao động:

          Hợp đồng nhân viên giao liên định mức chi theo HĐ :  3 người 1.000.000đ/người/tháng, HĐ bảo vệ UB và tạp vụ 2.500.000/người/tháng ,  Thời gian ký hợp đồng là 01 năm, loại hình hợp đồng là hợp đồng theo vụ việc. Tùy vào tính chất công việc cụ thể theo từng thời điểm và sự phát triển kinh tế xã hội mà hai bên có sự thỏa thuận thống nhất về tiền công chi trả theo hợp đồng nhưng không vượt mức lương cơ sở.

          b.  Đối  với các bộ kiêm nhiêm.

Phụ câp KN phụ trách văn phòng nông thôn mới : 1.800.000đ/người/tháng , PC khuyến nông 1.260.000đ/người/tháng PC TBXH kiêm thủ quỹ UB 1.800.000đ/người/tháng, PC VP Kiêm thu phí 1 cửa  UB 1.000.000đ/người/tháng,PC trực 1cửa có 8 người mỗi  người 500.000 đồng/ người/tháng

      2. Kinh phí chi khen thưởng:

- Ủy ban nhân dân xã chi kinh phí khen thưởng từ nguồn quỹ thi đua khen thưởng gồm những nội dung sau: Khen thưởng tổng kết năm; Khen thưởng tổng kết nhiệm kỳ của các đoàn thể; Khen thưởng sơ, tổng kết chuyên đề từ 02 năm trở lên theo sự chỉ đạo của trên; Khen thưởng đột xuất do Ủy ban nhân dân xã phát động theo từng đợt thi đua. Định mức chi khen thưởng đúng theo quy định tại Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thi đua, khen thưởng ; Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức lương cơ sở. Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được kèm theo tiền thưởng gấp hai lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này.

- Đối với khen thưởng hàng năm, hoặc mang tính động viên phát động phong trào thì được chi trong kinh phí khoán của ngành, hoặc từ kinh phí sự nghiệp, kinh phí hoạt động của các ban như: chi khen thưởng tổng kết công tác đảm bảo trật tự ATGT, Phong trào Phòng, chống tội phạm, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc thì kinh phí chi khen thưởng từ nguồn xử phạt vi phạm hành chính trên lĩnh vực ATGT, trật tự an toàn xã hội, quỹ quốc phòng-an ninh.

- Chứng từ quyết toán kinh phí khen thưởng gồm có: Quyết định khen thưởng của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã; Danh sách, số tiền khen thưởng của tập thể và cá nhân có ký nhận; đề nghị quyết toán kinh phí.

3. Quy định về chi tiền điện ánh sáng, tiền nước, tiền điện thoại, văn phòng phẩm, cước phí bưu chính:

 Việc sử dụng điện, nước, điện thoại và văn phòng phẩm phải trên tinh thần tiết kiệm, không vượt tiêu chuẩn, định mức quy định. Không sử sụng của công vào mục đích của cá nhân và không gây thất thoát, lãng phí.

3.1. Chi tiền điện

- Văn phòng ủy ban chi trả tiền điện ánh sáng chung cho chung cho các ban ngành, đoàn thể, Đảng ủy xã, Văn phòng xã. Đề nghị các đơn vị sử dụng điện đúng mục đích, nhu cầu và tiết kiệm. Khi ra khỏi phòng phải tắt tất cả các thiết bị điện

- Chứng từ thanh toán là hoá đơn thu tiền điện của Chi nhánh điện lực Huyện Đức Thọ.

3.2. Chi tiền nước sinh hoạt

- Văn phòng Ủy ban xã chi tiền sinh hoạt nước chung cho các ban ngành, đoàn thể, Đảng ủy xã, Văn phòng xã

- Chứng từ thanh toán là hoá đơn thu tiền nước (GTGT)

3.3. Chi tiền điện thoại:

Chế độ sử dụng điện thoại của Lãnh đạo và các phòng được thưc hiện theo Quyết định số 17/VBHN-BTC ngày 04/3/2014 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại đi động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội.

3.4. Chi phí văn phòng phẩm: Là các khoản chi mua tập, giấy viết, photo tài liệu và vật tư văn phòng khác nhằm phục vụ cho hội nghị, sơ tổng kết, tập huấn và sử dụng công việc quản lý hành chính ở đơn vị.  

          - Đối với khối văn phòng thuộc UBND, giao bộ phận kế toán xã phối hợp với văn phòng UB chịu trách nhiệm mua sắm văn phòng phẩm đảm bảo hoạt động cho bộ phận chuyên môn. Cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách... có nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm phải đăng ký với bộ phận kế toán để được cung cấp;

- Đối với khối Đảng, các đoàn thể, công an, ban CHQS xã phải tự chịu trách nhiệm mua sắm văn phòng phẩm, kinh phí sẽ chi và hạch toán vào cho các ban ngành, đoàn thể theo giá trị khoán tương ứng của từng phòng làm việc.

          - Đối với những khoản mua văn phòng phẩm đột xuất, với số lượng nhỏ hoặc những trường hợp Lãnh đạo chỉ đạo trực tiếp để dùng trong cơ quan thì cá nhân đi mua sau đó quyết toán với Ban tài chính.

          - Đối với những khoản mua văn phòng phẩm với số lượng lớn để tập huấn, hội nghị… thì có thể tạm ứng từ ngân sách sau đó quyết toán với Ban tài chính để hoàn ứng lại cho ngân sách.

          - Nếu văn phòng phẩm mà cá nhân mua thì thời gian quyết toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày mua. Quá thời gian qui định nêu trên thì Ban tài chính sẽ không chấp nhận thanh toán. Ủy ban nhân dân xã không chấp nhận việc mua văn phòng phẩm với hình thức ký nợ, sau đó mới tổng hợp quyết toán với Ban tài chính.

          3.5 Cước Phí bưu chính:

Cước phí bưu chính bao gồm: Cước phí gửi công văn, tài liệu, bưu phẩm, bưu kiện; chi mua tem thư (nếu có) phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan.

 Cước phí bưu chính được thanh toán theo thực tế sử dụng.

3.6 Chi mua báo, tạp chí, ấn phẩm phục vụ nhiệm vụ chuyên môn:

             Việc cung cấp báo, tạp chí, ấn phẩm được thực hiện theo nguyên tắc sau:

          - Báo, tạp chí, ấn phẩm các loại cung cấp phải phục vụ trực tiếp cho các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả;

          - Đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu theo dõi thông tin của Lãnh đạo;

          - Không thực hiện cung cấp các báo, tạp chí, ấn phẩm ngoài chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị; cán bộ, công chức thực hiện khai thác các báo mạng phục vụ công việc, công tác nghiên cứu và tra cứu thông tin.

          Căn cứ danh mục báo, tạp chí, ấn phẩm đề nghị cung cấp của cơ quan, Văn phòng rà soát danh mục báo, tạp chí, ấn phẩm phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của Cơ quan, tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng đơn vị xem xét, phê duyệt làm căn cứ lựa chọn đơn vị cung cấp theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Định mức Chế độ chi hội nghị, hội thảo và tập huấn nghiệp vụ:

1. Chi Hội nghị, hội thảo

            Giảm bớt các cuộc họp không cần thiết hoặc lồng ghép các cuộc họp để tiết kiệm chi phí. Chế độ chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị và Nghị quyết số 70/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của HĐND tỉnh Hà Tĩnh Quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị.

2. Chi tập huấn nghiệp vụ

Thực hiện theo Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

          5. Quy định chế độ tiếp khách và công tác phí:

a) Chế độ tiếp khách:

Căn cứ Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngµy 10 th¸ng 8 n¨m 2018 Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước

- Việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước phải đảm bảo trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí. Không sử dụng ngân sách nhà nước để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản tiếp khách phải đúng chế độ, đối tượng, tiêu chuẩn và định mức quy định. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi sai chế độ quy định. Mọi khoản chi tiếp khách phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ( Chủ tài khoản) phê duyệt.

- Mức chi tiếp khách: Khách đến làm việc được chi tiền nước uống không quá 30.000đ/người/buổi.

- Mức chi mời cơm khách đến làm việc tại đơn vị : 300.000 đồng/ suất (đã bao gồm đồ uống)

b) Chế độ công tác phí và làm ngoài giờ hành chính

1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí

Cán bộ, công chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.

2. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí

- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị  cử đi công tác;

- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;

- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định .

3. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:

- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;

- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;

- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;

- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.

5. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác

Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.

6. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:

- Đối với cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên thì được cơ quan thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác theo giá thực tế .

- Đối với các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 40 km ( ngoại huyện) trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán  khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0.2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác .

7. Phụ cấp lưu trú:

- Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và chi tiêu sinh hoạt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác);

  + Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác ngoại tỉnh:  200.000 đồng/người/ngày.

  + Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác nội tỉnh:    150.000 đồng/người/ngày.

  + Trường hợp đi công tác trong ngày (đi về trong ngày) mức chi phụ cấp lưu trú: 120.000 đồng/ngày.

8. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:

* Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức như sau:

- Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:

   Mức tối đa không quá: 450.000 đồng/ngày/người;

- Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung Uơng, tại các thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh:

  Mức tối đa không quá: 350.000 đồng/ngày/người;

- Đi công tác tại các vùng còn lại:

          + Tại các vùng còn lại trong tỉnh: Mức tối đa không quá    300.000 đồng/ngày/người;

- Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 400.000 đồng/ngày/phòng.

- Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Cơ quan có thẩm quyền duyệt số lượng ngày và người cử đi công tác; giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác ( Hoặc khách sạn, nhà khách nơi lưu trú và hoá đơn hợp pháp(trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế).

9. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan

- Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác;

- Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.

- Chứng từ làm căn cứ thanh toán: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Cơ quan có thẩm quyền duyệt số lượng ngày và người cử đi công tác; giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác ( Hoặc khách sạn, nhà khách nơi lưu trú và hoá đơn hợp pháp(trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế); Công văn trưng tập ( Thư mời, công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác trong đó ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.

10.Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước :

- Đối với các đối tượng Lãnh đạo cấp cao (trên cấp Bộ trưởng trở lên) thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;

-  Hạng ghế thương gia (Business class hoặc Cclass) dành cho đối tượng cán bộ lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng, các chức danh tương đương có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên;

- Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.

11. Thanh toán khoán tiền công tác phí hàng tháng:

          - Chế độ công tác phí áp dụng theo thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính  và Căn cứ Nghị quyết 70/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của HĐND tỉnh Hà Tĩnh Quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị,thực hiện khoán công tác phí theo tháng; cụ thể:

          + Bí thư Đảng ủy, chủ tịch UBND xã ,Công chức Tài chính-Kế toán: 500.000đ/người/tháng.

          +  Phó bí thư Đảng ủy. chánh phó chủ tịch HĐND, UBDN, chủ tịch MT :300.000đ/ người/ tháng.

+ Trưởng các ban ngành đoàn thể ,cán bộ công chức còn lại  200.000đ/người/tháng.

- Đối với các trường hợp đi tập huấn ngắn hạn, dài hạn với thời gian từ 15 ngày trở lên; các trường hợp được cử đi học các lớp sơ cấp chính trị; trung cấp chính trị thì được chi mỗi tuần một con dấu công tác. Riêng đối người được cử học lớp đối tượng đảng, đảng viên đi học lớp đảng viên mới, đi tập huấn từ 7 đến 15 ngày thì được chi mỗi ngày 01 dấu công tác và không được chi tiền lưu trú. Đối với các lớp tập huấn ngoài tỉnh có xe đưa rước và được sắp xếp ăn nghỉ thì không được tính công tác phí.

- Chi hỗ trợ tiền xăng 100.000đ/người/tháng đối với  cấp ủy và Thường trực .

6.Thanh toán tiền làm thêm giờ:

- Do tính chất công việc lãnh đạo cơ quan có thể phân công cán bộ, công chức làm thêm giờ thì định mức chi như sau:

(Tiền lương + phụ cấp) 1 tháng

      Tiền lương làm thêm giờ  =                                              x  số giờ  làm thêm

                                                                   22 ngày/8 gi

+ Đối với ngày thường =  số giờ làm thực tế làm thêm x 150%

+ Đối với ngày thứ 7, chủ nhật  =  số giờ làm thực tế làm thêm x 200%

+ Đối với ngày Lễ hoặc ngày được nghỉ bù nếu ngày nghỉ lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần =  số giờ làm thực tế làm thêm x 300%

+ Đối với làm việc thêm giờ vào ban đêm =  số giờ làm thực tế làm thêm x 130%

          Đối với lao động hợp đồng tính giờ làm thêm theo hệ lương của bậc 1; nếu bằng trung cấp là 1,86; nếu bằng Đại học tính 2,34; nếu không có bằng cấp thì tính theo mức lương tối thiểu;

Thời gian làm thêm giờ được quy định như sau:

- Số giờ làm thêm của người lao động  không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày .

- Trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm:

 + Không quá 12 giờ trong 01 ngày

+ Không quá 30 giờ trong 1 tháng

+ Tổng số giờ không quá 200 giờ trong 1 năm

Hồ Sơ thanh toán bao gồm:

Giấy báo điều động của chủ Tịch UBND xã

Bảng chấm công

Hợp đồng giao khoán công việc

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

7. Quy định chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng và công tác xã hội

- Cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách có quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền thì được chi hỗ trợ các khoản như sau: chi tiền học phí (nếu có), tiền tài liệu không quá 400.000đ/người/năm.

- Chi cho báo cáo viên báo cáo nghị quyết của Đảng, giảng kiến thức quốc phòng với mức chi là 200.000đ/người/buổi.

- Chi thăm bệnh gia đình chính sách gồm: thương binh, bệnh binh, thân nhân gia đình liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng) là 200.000đ/người/lần, một năm không quá 02 lần; chi đám tang đối tượng chính sách, thân nhân gia liệt sĩ 500.000đ/đám; chi lễ tang cho mẹ VNAH 1.500.000đ/người; chi lễ tang cho các đối tượng còn lại nằm trong tiêu chuẩn phải tổ chức lễ tang thì mức chi như đối tượng chính sách (500.000đ/đám).

- Chi tặng bàn giao nhà tình thương cho hộ nghèo, cận nghèo với mức chi không quá 100.000đ; nhà tình nghĩa không quá 200.000đ.

- Chi cúng lệ kỳ hàng năm hoặc tổ chức lễ của các tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng là 200.000đ/lần. Riêng đối với các buổi lễ lớn mang tính chất long trọng thì chi mua lẳng hoa với số tiền không quá 300.000đ.

8. Quy định mức chi kinh phí phục vụ công tác quốc phòng-an ninh

- Chi hỗ trợ cho công tác huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ gồm: chi hỗ trợ tiền ăn đối với huấn luyện ngoài xã, trợ cấp ngày công lao động theo quy định hiện hành.

- Chi hỗ trợ họp mặt kỷ niệm ngày truyền thống dân quân tự vệ với mức chi: hỗ trợ tiền ăn 50.000đ/người/buổi và tiền nước 10.000đ/người/buổi.

- Chi hỗ trợ cho công tác tuyển quân như: hỗ trợ cho công tác khám sức khỏe, xét duyệt chính trị, tổ chức hội trại, tổ chức lễ tiễn đưa thanh niên lên đường nhập ngũ, chi hỗ trợ cho thanh niên lên đường nhập ngũ với mức chi: hỗ trợ cho khám sức khỏe 50.000đ/người, xét duyệt chính trị 30.000đ/ngày/người (thành viên hội đồng NVQS xã) và 50.000đ/người/buổi (đối với đại biểu thôn xóm), hỗ trợ cho công tác bình nghị 100.000đ/thôn, hỗ trợ tổ chức lễ tiễn đưa thanh niên lên đường nhập ngũ 50.000đ/người, chi hỗ trợ cho thanh niên lên đường nhập ngũ không quá 1.000.000đ/thanh niên.

- Chi thuốc men, thăm hỏi cán bộ, chiến sĩ dân quân, công an, dân phòng và nhân dân bệnh, bị thương, hy sinh được phân công làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.

- Chi hỗ trợ tiền xăng, tiền bồi dưỡng cho lực lượng công an, quân sự trực bảo vệ các ngày lễ, tết, tuần tra vũ trang, mật phục. Với mức chi không quá 60.000đ/ người / ngày

- Chi tuyên truyền vận động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc như: tổ chức ngày hội quốc phòng toàn dân, tổ chức ngày hội phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.

- Chi cho lực lượng dân phòng như: mua sắm trang phục, công cụ hỗ trợ, mua sắm các dụng cụ cần thiết phục vụ cho sinh hoạt đảm bảo trực bảo vệ an ninh trật tự, chi hỗ trợ tuần tra với mức chi 15.000đ/người/ca.

Các định mức chi nêu trên sẽ bị giới hạn nếu không đảm bảo cân đối giữa thu và chi.

9. Quy định chi kinh phí hộ tịch

- Chi phí phục vụ cho công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và thu lệ phí hộ tịch như: văn phòng phẩm; vật tư văn phòng; thông tin liên lạc; điện, nước; công tác phí; mua sổ sách, biểu mẫu hộ tịch…theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

          - Chi mua sắm, khấu hao tài sản cố định; chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và thu lệ phí hộ tịch.

          - Chi hỗ trợ cho việc xác minh các hồ sơ hộ tịch.

          - Chi phí cho việc niêm yết, thông báo kết quả giải quyết hồ sơ hộ tịch.

          - Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc đăng ký, quản lý hộ tịch; cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện việc thu lệ phí hộ tịch. Mức chi khen thưởng, phúc lợi cho một người trong một năm tối đa không quá ba tháng lương hiện hưởng.

10. Quy định về mua sắm Tài sản cố định, thuê mướn, sửa chữa thường xuyên và xây dựng cơ bản, sữa chữa lớn

a) Mua sắm tài sản cố định:

- Việc mua sắm tài sản cố định phải căn cứ vào nhu cầu, tiêu chuẩn, định mức và sự cần thiết phải trang bị thêm hoặc bổ sung các loại tài sản cố định phục vụ cho công việc của cơ quan, cũng như cán bộ, công chức trên tinh thần tiết kiệm, không lãng phí. Các ngành có nhu cầu mua sắm tài sản mới phải xin ý kiến và được sự đồng ý phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân mới được mua. Tài sản thực hiện mua sắm, xây dựng phải tuân thủ theo qui định của ngành Tài chính, nếu tài sản trên 10.000.000đ/chủng loại thì phải có văn bản duyệt giá của Ủy ban nhân dân huyện; nếu tài sản dưới 10.000.000đ/chủng loại thì phải có 03 bản báo giá của 03 đơn vị khác nhau.

- Kinh phí mua sắm tài sản phục vụ chung cho tất cả các khối Đảng, Nhà nước, các đoàn thể thì được chi từ ngân sách nhà nước. Kinh phí mua sắm tài sản phục vụ cho công tác của khối, của ngành thì được trích trong kinh phí khoán của từng ngành.

- Chứng từ quyết toán gồm có: Hợp đồng, biên bản nghiệm thu và bàn giao tài sản, thanh lý hợp đồng, hóa đơn, duyệt giá của Ủy ban nhân dân huyện (nếu có)

b) Thuê mướn và sửa chữa thường xuyên:

- Đối với các khoản chi thuê, mướn: trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc công việc thường xuyên của ngành có nhu cầu thuê mướn như: thuê vận chuyển, thuê sửa chữa, thuê nạo vét cống rãnh thì phải lập hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn hoặc biên nhận. Hợp đồng phải nêu rõ nội dung, phạm vi và số tiền. Ví dụ như hợp đồng vận chuyển thì ghi rõ nội dung vận chuyển, tuyến đường đi và về bảo nhiêu km, số tiền là bao nhiêu...

- Đối với các khoản thuê mướn hoặc sửa chữa thường xuyên với số tiền dưới 200.000đồng thì không cần phải lập hợp đồng mà chỉ cần hóa đơn hoặc biên nhận nhận tiền.

- Đối với sửa chữa thường xuyên thì trước khi sửa chữa phải báo cáo với lãnh đạo cơ quan.

c) Xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn

- Xây dựng cơ bản: Khi đầu tư xây dựng cơ bản phải lập hồ sơ đúng quy trình về đầu tư xây dựng cơ bản như: Báo cáo kinh tế kỹ thuật, thẩm định khối lượng của Phòng Kinh tế-Hạ tầng và Phòng Tài chính-Kế hoạch, Quyết định đầu tư (nếu có), Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, Quyết định chỉ định thầu (đối với các công trình không phải đấu thầu), Quyết định thành lập ban quản lý công trình, Biên bản thương thảo hợp đồng (nếu có), Hợp đồng, Biên bản nghiệm thu, Hóa đơn, báo cáo khối lượng hoàn thành, Sổ nhật ký công trình (nếu có) và các chứng từ khác theo quy định. Sau khi nghiệm thu quyết toán công trình đưa vào sử dụng thì trong thời hạn 30 ngày phải làm báo cáo quyết toán công trình với Phòng Tài chính-Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước.

- Đối với các khoản sửa chữa lớn quy trình thực hiện giống như đầu tư xây dựng cơ bản.

11. Chi hỗ trợ :

a) Chi hỗ trợ giáo dục

Là các khoản chi hỗ trợ tổng kết của các trường; tổ chức kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam, và các khoản chi khác (nếu có).

b) Chi hỗ trợ y tế

Là các khoản chi hỗ trợ cho hoạt động trong lĩnh vực dân số-kế hoạch hóa gia đình, hỗ trợ cho hoạt động phòng chống dịch bệnh.

c) Chi hỗ trợ thu thuế

Là các khoản chi phục vụ cho công tác khai thác nguồn thu, chống thất thu thuế.

d) Hỗ trợ công tác khác :

 UBND xã hỗ trợ kinh phí hoạt động công đoàn 1 năm không quá 250.000.000đ, hoạt động thôn xóm  110.000.000đ và một số nhiệm vụ chi khác của các ban, ngành từ nguồn chi thường xuyên NSX. MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội tự trích kinh phí chi hỗ trợ chi hội cấp dưới.

Điều 10. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được và các nguồn kinh phí hợp pháp khác

            1. Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm

            Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao, số kinh phí hành chính tiết kiệm được là khoản chênh lệch giữa số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ được cơ quan có thẩm quyền giao.

            Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ đối với các nhiệm vụ trong năm nhưng đến cuối năm chưa hoàn thành, chưa triển khai phải chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện, không được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm.

2. Nội dung sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm

Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được sử dụng theo các nội dung sau:

1. Trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan;

2. Chi cho các hoạt động phúc lợi; chi hỗ trợ khám sức khoẻ định kỳ cho cho cán bộ, công chức;

3. Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, công chức;

4. Chi hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức, người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế;

5. Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm sau khi chi trả các khoản nêu trên còn lại (nếu có), được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.

7. Chi hỗ trợ các tổ chức, đoàn thể.

3. Tỷ lệ và phương án sử dụng

1. Trên cơ sở số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm, kế toán UBND xã đề xuất tỷ lệ, phương án sử dụng theo từng nội dung trình Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định.

2. Căn cứ phê duyệt của Chủ tịch UBND xã về tỷ lệ, phương án sử dụng, Kế toán thực hiện chi trả theo quy định.

4 Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, nhân viên

Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng công chức, người lao động đảm bảo nguyên tắc gắn với chất lượng và hiệu quả công việc; người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn.

1. Phương pháp xác định:

Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được sử dụng chi trả thu nhập tăng thêm, Kế toán UBND xã thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm cho công chức, người lao động tối đa không quá 1,0 (một) lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định. Chi trả thu nhập tăng thêm được xác định theo công thức:

QTL = Lmin x K1 x K2 x L x 12 tháng

(Trong đó:

QTL: Là Quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ của cơ quan được phép trả tăng thêm tối đa trong năm;

Lmin: Là mức lương cơ sở (đồng/tháng) hiện hành do nhà nước quy định;

K1: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm thu nhập (tối đa không quá 1,0 lần);

K2: Là hệ số lương ngạch, bậc, chức vụ bình quân của cơ quan;

Hệ số phụ cấp lương bình quân để xác định quỹ tiền lương, tiền công trả thu nhập tăng thêm tối đa nêu trên bao gồm các khoản phụ cấp tính theo lương cơ sở và các khoản phụ cấp tính theo lương cấp bậc, chức vụ của các đối tượng được hưởng được trả hàng tháng cùng với tiền lương tháng theo quy định. Không bao gồm các loại phụ cấp không được xác định trả cùng với tiền lương hàng tháng như: phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ,...

L: Số biên chế và lao động hợp đồng từ 01 năm trở lên

2. Tạm chi trước thu nhập tăng thêm:

2.1. Căn cứ số kinh phí có khả năng tiết kiệm được, Kế toán xác định số tiết kiệm trình Lãnh đạo xem xét, quyết định mức tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan. Việc tạm chi thu nhập tăng thêm trong năm được thực hiện vào tháng 6 hàng năm.

2.2. Khi kết thúc năm tài chính và hoàn thành nhiệm vụ được giao, trường hợp số kinh phí thực tiết kiệm cao hơn số đã xác định, sẽ được trình Thủ trưởng đơn vị và Chủ tịch Công đoàn xem xét tiếp tục chi trả thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định, nhưng đảm bảo không vượt quá số kinh phí thực tế tiết kiệm được và tối đa không quá 1,0 lần so với mức lương hiện hưởng. Trường hợp số kinh phí tiết kiệm thấp hơn số đã tạm chi thu nhập tăng thêm trong năm, sẽ phải giảm trừ vào số tiết kiệm được của năm sau.

3. Thời điểm chi trả thu nhập tăng thêm:

3.1. Vào tháng 6 hàng năm, căn cứ số kinh phí ước thực hiện tiết kiệm được, Kế toán UBND xã sẽ mức tạm chi thu nhập tăng trình Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định.

Căn cứ phê duyệt của Chủ tịch UBND xã, Kế toán thực hiện tạm chi trả thu nhập tăng thêm vào tài khoản cá nhân của công chức, người lao động.

3.2. Vào tháng 01 năm sau: Sau khi tạm xác định được số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm, Kế toán UBND xã sẽ xây dựng phương án chi trả thu nhập tăng thêm lần 2 trong năm, phù hợp với thực tế và khả năng nguồn kinh phí tiết kiệm để trình Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định.

Căn cứ phê duyệt của Chủ tịch UBND xã , Kế toán sẽ thực hiện việc chi trả thu nhập tăng đối với các công chức, người lao động cơ quan.

3.3. Khi quyết toán năm được duyệt, nếu tổng số đã tạm chi thấp hơn số kinh phí thực tế tiết kiệm sẽ được chi tiếp; trường hợp đã tạm chi vượt quá số kinh phí thực tế tiết kiệm được sẽ thực hiện giảm trừ vào số tiết kiệm của năm sau.

5. Chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan

Căn cứ số kinh phí hành chính tiết kiệm trong năm được sử dụng chi cho các hoạt động phúc lợi của cơ quan, cụ thể như sau:

  1. Chi cho CBCC và cán bô BCT vào các ngày Lễ, Tết và các ngày kỷ niệm trong năm, mức chi cụ thể :

  + Tết Nguyên đán chi không quá:  2.000.000đ/người/ ngày lễ.( Tùy vào NS địa phương)

  + Các ngày lễ: 01/01 (Tết dương lịch), 08/3; giổ Tổ (10/03ÂL), 30/4-1/5, 02/9, 20/10,  ... chi không quá 500.000 đồng/người/ngày lễ.

 + UBND xã trích ngân sách hố trợ cán bộ công chức ,bán chuyên trách xã may trang phục đồng phục 1 người không quá 1.500.000đ/ năm.

  2. Chi mừng cưới CBCC cơ quan: 1.000.000đ/người (một triệu đồng) giao cho Văn phòng thực hiện mua quà tặng bằng hiện vật.

          3. Chi thăm hỏi, phúng điếu:

          a. Cha mẹ của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con của CBCC, bản thân CBCC, cán bộ hợp đồng trong cơ quan khi qua đời, mức chi như sau:

- 01 Vòng hoa + hương + 500.000đ

          b. Đối với các đối tượng khác:

c. Chi thăm hỏi khi ốm đau phải nằm viện gồm: Bản thân công chức, người lao động, vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, con đẻ của cán bộ trong cơ quan mức chi là 500.000đồng/người/lần thăm.

d. Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi hỗ trợ thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giảm biên chế:

- Cán bộ, công chức có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt, có Tờ trình của BCH Công đoàn và Thủ trưởng đơn vị duyệt, được chi trợ cấp từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nhưng không quá 02 lần/năm.

- Cán bộ, công chức khi nghỉ hưu, nghỉ mất sức được hỗ trợ món quà trị giá 1.000.000 đồng/người do Chủ tịch UBND xã thực hiện.

- Các trường hợp khó khăn đột xuất, đặc biệt (tai nạn, hoạn nạn...) có xác nhận và đề nghị của BCH Công đoàn thì được cơ quan trợ cấp với mức trợ cấp do thủ trưởng đơn vị quyết định.

- Chi hỗ trợ thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giảm biên chế, mức chi do Thủ trưởng đơn vị quyết định.

6. Trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng ổn định thu nhập

1. Quỹ dự phòng ổn định thu nhập được trích lập theo tỷ lệ được duyệt trên số kinh phí quản lý hành chính thực tế tiết kiệm được trong năm và chỉ được sử dụng để trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, nhân viên thuộc Sở trong trường hợp số kinh phí thực tế tiết kiệm để chi trả thu nhập tăng thêm năm sau thấp hơn năm trước, đảm bảo mức chi trả thu nhập tăng thêm năm sau tối thiểu bằng mức thực tế đã chi trả năm trước liền kề.

2. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng Quỹ ổn định thu nhập để chi trả thu nhập tăng thêm theo đề nghị của UBND xã.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan Ủy ban nhân dân xã, là cơ sở pháp lý để thực hiện giao dịch với kho bạc. Công chức Tài chính-Kế toán căn cứ vào quy chế này và các quy định có liên quan để kiểm soát việc thanh quyết toán đối với các tổ chức, cá nhân có thụ hưởng từ ngân sách nhà nước. Trường hợp quyết toán sai với nội dung quy chế này phải từ chối thanh toán, đảm bảo cho việc thực hiện quy chế một cách nghiêm túc, chặc chẽ, tiết kiệm ngân sách nhà nước và đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo có liên quan.

Điều 11. Mọi trường hợp vi phạm quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị nhắc nhở, phê bình, kiểm điểm theo quy định pháp luật hiện hành./.

 

 

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

 

 

                 CHỦ TỊCH

 

 

           Đoàn Ngọc Hường

 

            

 

                            

 

 


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



 Bình luận


Mã xác thực không đúng.
    Bản đồ hành chính
     Liên kết website
     Bình chọn
    Thống kê: 196.327
    Online: 41