HĐPHPBGDPL - BAN TƯ PHÁP XÃ THANH BÌNH THỊNH

THÔNG TIN PHÁP LUẬT MỚI THÁNG 10/2023

Có hiệu lực trong tháng 10/2023

 (Ban hành kèm theo Công văn số: 14 /HĐPBGPL ngày 28 tháng 10 năm 2023)

NHỮNG CHÍNH SÁCH MỚI QUAN TRỌNG CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 10/2023

Từ tháng 10/2023, nhiều chính sách mới áp dụng đối với công chức, viên chức, người lao động có hiệu lực, như:Nghị định 71/2023/NĐ-CP sửa đổi quy định về xử lý kỷ luật cán bộ công chức, viên chức; điều chỉnh lệ phí đăng ký, cấp biển xe ô tô, xe máy; Giảng viên trường nghề hưởng lương đến 14,4 triệu đồng/tháng;Thông tư 05/2003/TT-BTP của Bộ Tư pháp, các danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp tại chính quyền địa phương….

1. Nghị định 71/2023/NĐ-CP sửa đổi quy định về xử lý kỷ luật cán bộ công chức viên chức có những điểm mới:

Ngày 20/9/2023, Chính Phủ ban hành Nghị định 71/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ công chức.

Theo đó, Nghị định 71/2023/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định mới về xử lý kỷ luật cán bộ công chức viên chức như sau:

(1) Sửa đổi đối tượng áp dụng

Đối tượng cán bộ áp dụng quy định xử lý kỷ luật được sửa đổi như sau:

Bao gồm các cán bộ trong các cơ quan hành chính nhà nước; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.

Trước đây, cán bộ bao gồm cán bộ trong các cơ quan hành chính nhà nước, đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

(2) Sửa đổi, bổ xung nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ công chức viên chức thành 11 nguyên tắc.

> Xem chi tiết: 11 Nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ công chức viên chức

(3) Người thuộc trường hợp chưa xem xét kỷ luật có thể tự mình đề nghị xem xét kỷ luật

Cụ thể, tại quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi như sau:

Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật

3. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật.

Như vậy, so với quy định cũ, quy định mới đã bổ sung nội dung "trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật".

Theo đó, có thể hiểu cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thuộc trường hợp chưa xét xét xử lý kỷ luật có thể làm đơn đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét kỷ luật.

(4) Công chức vi phạm ở cơ quan cũ sang cơ quan mới vẫn có thể bị kỷ luật

Tại khoản 10 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP như sau:

Nguyên tắc xử lý kỷ luật

...

10. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ đến khi chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật theo quy định pháp luật tương ứng với vị trí cán bộ, công chức, viên chức hiện đang đảm nhiệm. Đối với trường hợp này, cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm cung cấp toàn bộ hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm và cử người phối hợp trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật. Các quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng và các quy định khác có liên quan được tính ở đơn vị cũ.

Như vậy, theo quy định mới thì cán bộ, công chức vi phạm ở cơ quan cũ khi đến cơ quan mới vẫn có thể bị xử lý kỷ luật nếu bị phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật.

1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức, viên chức, người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Trường hợp có hành vi vi phạm mới trong thời hạn để tính thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.

2. Xác định thời điểm có hành vi vi phạm:

a) Đối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt.

b) Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện.

c) Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:

a) 05 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;

b) 10 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

4. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:

a) Cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;

b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;

c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

    2.Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có hiệu lực từ ngày 22/10/2023.

-Điều chỉnh lệ phí đăng ký, cấp biển xe ô tô, xe máy

Thông tư điều chỉnh tăng mức thu lệ phí cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số phương tiện giao thông ở khu vực I (gồm thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh).

Cụ thể như sau: Xe ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống; rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời): mức thu lệ phí 500.000 đồng/lần/xe (mức cũ từ 150.000 - 500.000 đồng/lần/xe).

Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): 20 triệu đồng/lần/xe.

Xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời: 200.000 đồng/lần/xe (mức cũ từ 100.000 - 200.000 đồng/lần/xe).

Đối với xe mô tô: trị giá đến 15 triệu đồng: 1 triệu đồng/lần/xe (mức cũ từ 500.000 nghìn đồng - 1 triệu đồng/lần/xe).

Xe mô tô trị giá trên 15 - 40 triệu đồng: 2 triệu đồng/lần/xe (mức cũ từ 1 - 2 triệu đồng/lần/xe).

Xe mô tô trị giá trên 40 triệu đồng: 4 triệu đồng/lần/xe (mức cũ từ 2 - 4 triệu đồng/lần/xe).

Từ 22/10/2023, lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới được thực hiện theo Thông 60/2023/TT-BTC như sau:

Những chính sách mới quan trọng có hiệu lực từ tháng 10/2023 - Ảnh 1 Những chính sách mới quan trọng có hiệu lực từ tháng 10/2023 - Ảnh 2 

trường hợp ô tô nhập khẩu bị triệu hồi

Nghị định 60/2023/NĐ-CP đã quy định rõ 02 trường hợp ô tô nhập khẩu bị triệu hồi bao gồm: Ô tô triệu hồi theo công bố của nhà sản xuất; Ô tô triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra.

Việc yêu cầu triệu hồi của cơ quan kiểm tra được thực hiện dựa trên bằng chứng cụ thể, kết quả xác minh các thông tin phản ánh về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu.

Nếu ô tô đã đưa ra thị trường có lỗi kỹ thuật phải triệu hồi thì người nhập khẩu phải phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu không bán ra xe đó thị trường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu.

Trong tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi, người nhập khẩu còn phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra về các nội dung sau: nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật; biện pháp khắc phục; số lượng ô tô phải triệu hồi; kế hoạch triệu hồi phù hợp.

Tuy nhiên, theo Điều 11 Nghị định 60/2023/NĐ-CP, các quy định đối ô tô tại Nghị định này không áp dụng ngay từ 01/10/2023 mà phải đến 01/8/2025 mới được đưa vào thực hiện.

Nghị định 60/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/10/2023.

3. Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH áp dụng tháng 10/2023 quy định về tiêu chuẩn và xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (thường gọi là giảng viên trường nghề).

Theo đó, chức danh giáo viên trường nghề gồm:

- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp: Gồm 04 chức danh là giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp, chính, lý thuyết, thực hành từ V.09.02.01 - V09.02.04.

- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp: Gồm 05 chức danh là giáo viên dạy nghề cao cấp, chính, lý thuyết, thực hành và giáo viên giáo dục nghề nghiệp, có mã số từ V.09.02.05 - V09.02.09.

Tương ứng với các chức danh khác nhau là việc xếp lương cũng khác nhau. Cụ thể:

- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp: Có hệ số lương từ 6,2 - 8,0 tương đương với mức lương hằng tháng từ 11,16 - 14,4 triệu đồng.

- Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính hoặc giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính: Hưởng hệ số lương từ 4,4 - 6,78 tương đương mức lương hằng thán từ 7,92 - 12,204 triệu đồng.

- Giảng viên hoặc giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết: Hưởng hệ số lương từ 2,34 - 4,98 tương đương mức lương hằng thán từ 4,212 - 8,964 triệu đồng.

- Giảng viên hoặc giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành: Hưởng hệ số lương từ 2,1 - 4,89 tương đương mức lương hằng tháng từ 3,78 - 8,802 triệu đồng.

- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp: Hưởng hệ số lương từ 5,75 - 7,55 tương đương mức lương hàng tháng từ 10,35 - 13,59 triệu đồng.

- Giáo viên giáo dục nghề nghiệp: Hưởng hệ số lương từ 1,86 - 4,06 tương đương mức lương hàng tháng từ 3,348 - 7,308 triệu đồng.

Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2023

     4.  Bãi bỏ 10 Thông tư về tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức  Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 12/2023/TT-BNV bãi bỏ một số Thông tư do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức. Thông tư số 12/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 1/10/2023.

Thông tư số 12/2023/TT-BNV bãi bỏ một số Thông tư về tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức sau đây:

- Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

- Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

- Thông tư số 06/2013/TT-BNV ngày 17/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ bãi bỏ Điều 19 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

- Thông tư số 03/2015/TT-BNV ngày 10/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

- Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức.

- Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.

- Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.

- Thông tư số 04/2015/TT-BNV ngày 31/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.

- Thông tư số 15/2001/TT-BTCCBCP ngày 11/4/2001 của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

- Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

       5.  Ngày 24/8/2023  Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 05/2003/TT-BTP,  có hiệu lục thi hành kể từ ngày 7/8/2023 theo đó có các  danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp tại chính quyền địa phương gồm:

    Lĩnh vực tư pháp: vị trí giải quyết yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp; lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch; vị trí đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài; giải quyết việc thay đổi, bổ sung, cải chính hộ tịch; giải quyết việc xin thôi, xin trở lại, xin nhập quốc tịch Việt Nam….

 

 

 

 

 

 

 


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



 Bình luận


Mã xác thực không đúng.
    Bản đồ hành chính
     Liên kết website
     Bình chọn
    Thống kê: 196.890
    Online: 11