ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ THANH BÌNH THỊNH

 

 
 
 

 

 

Số: 90/BC- UBND

 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 
 
 

 

 

Thanh Bình Thịnh, ngày 21 tháng 12  năm 2022

 

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao, kiễu mẫu

đến năm 2022 của xã Thanh Bình Thịnh, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh

 

I. Đặc điểm tình hình chung của xã

1. Nêu tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã:

Xã Thanh Bình Thịnh nằm ở phía đông huyện Đức Thọ, có vị trí địa lý: Phía đông giáp phường Thuận Lộc - thị xã Hồng Lĩnh và xã Kim Song Trường - huyện Can Lộc, phía tây giáp xã Bùi La Nhân và xã Lâm Trung Thủy, phía nam giáp xã An Dũng, xã Nga Lộc - huyện Can Lộc, phía bắc giáp phường Đức Thuận - thị xã Hồng Lĩnh và xã Yên Hồ.

Xã Thanh Bình Thịnh là xã được sáp nhập từ 3 đơn vị hành chính Đức Thịnh, Thái Yên và Đức Thanh có diện tích đất 13,64 km2, dân số đầu năm 2022 là 14.218 người, mật độ dân số đạt 1.042 người/km2, vẫn giữ nguyên 14 đơn vị thôn cũ, có 28 chi bộ Đảng với trên 800 Đảng viên. Có 353 anh hùng liệt sỹ, 30 bà mẹ Việt Nam anh hùng, 294 đồng chí thương binh, 66 đồng chí bệnh binh và 64 đối tượng hưởng chế độ chất độc da cam; Có 02 di tích lịch sử văn hoá cấp Quốc gia, 03 di tích văn hóa cấp tỉnh.

Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Thanh Bình Thịnh đã hoàn thành các tiêu chí và đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2021, hiện đang phấn đấu đạt chuẩn xã nông thôn mới  kiểu mẫu năm 2022

2 Thuận lợi

- Được sự quan tâm của Trung ương, tỉnh, huyện đã giúp đỡ, hỗ trợ xã Thanh Bình Thịnh cả về vật chất lẫn tinh thần, đặc biệt là hỗ trợ các chương trình, dự án nên chương trình xây dựng nông thôn mới có nhiều thuận lợi. Đồng thời có sự đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của BCĐ và đặc biệt là được sự tham gia, ủng hộ nhiệt tình của toàn thể nhân dân nên chương trình hoàn thành kế hoạch đề ra.

- Công tác tuyên truyền, vận động được BCĐ xây dựng nông thôn mới đặc biệt quan tâm chú trọng ngay từ ban đầu nên phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới” được nhân dân ủng hộ nhiệt tình và đạt được nhiều kết quả 

3. Khó khăn

- Trong công tác xây dựng nông thôn mới, đa số nhân dân đều hiểu được vai trò trách nhiệm của mình trong xây dựng nông thôn mới. Nhưng có một số bộ phận nhân dân chưa tự giác thực hiện, còn trông chờ vào sự hỗ trợ của huyện, của xã nên công tác tuyên truyền, vận động gặp một số khó khăn, làm ảnh hưởng đến phong trào chung của địa phương.

- Có những thời điểm BCĐ xã chưa kiểm tra, đôn đốc kịp thời nên tiến độ thực hiện các tiêu chí có phần chậm lại. Một số cán bộ, công chức chưa tự giác thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

II. CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

          Căn cứ Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định 318/QĐ-TTg ngày 8/03/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025;

Căn cứ Quyết định 319/QĐ-TTg ngày 8/03/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 – 2025;

Căn cứ Quyết định 36/2022/QĐ-UBND, ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc quy định xã nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2022 -2025;

Căn cứ Quyết định số 38/QĐ - UBND ngày 9/12/2022 của UBND tỉnh Hà Tĩnh quy định xã NTM kiểu mẫu thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 39/QĐ - UBND ngày 9/12/2022 của UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành bộ tiêu chí xây dựng KDC nông thôn mới kiểu mẫu thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022 - 2025;

           Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 04/01/2022 của UBND huyện về việc giao chỉ tiêu các xã hoàn thành xã Nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu năm 2022.

         Với những nỗ lực và quyết tâm của toàn thể cán bộ, Đảng viên và nhân dân xã Thanh Bình Thịnh đã từng bước vượt qua nhiều khó khăn, thử thách để xây dựng địa phương ngày càng vững mạnh, phát triển về kinh tế, ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng an ninh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, đưa xã Thanh Bình Thịnh đạt chuẩn xã Nông thôn mới kiễu mẫu năm 2022

III. Kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu

 1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

Đã tổ chức rà soát, đánh giá mức độ hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới kiễu mẫu, xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện hoàn thành các tiêu chí chưa đạt, căn cứ kết quả rà soát thực trạng của các thôn BCĐ đã ban hành các quyết định giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho các thôn, các tổ chức đoàn thể để triển khai thực hiện, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên theo lĩnh vực, tiêu chí phụ trách và các đơn vị 

 Ban hành cơ chế, chính sách đầu tư hỗ trợ trong phát triển sản xuất, chăn nuôi, xây dựng khu dân cư mẫu và xây dựng cơ sở hạ tầng do thôn làm chủ đầu tư huy động đóng góp của nhân dân.

Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các thôn triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch đã xây dựng.

2. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn

Công tác tuyên truyền luôn được cấp ủy Đảng và chính quyền hết sức quan tâm thông qua các cuộc họp Đảng bộ, các cuộc sinh hoạt của các tổ chức chính trị xã hội. Bên cạnh đó còn tuyên truyền các chủ trương chính sách trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh huyện thông qua hệ thống truyền thanh của xã và các thôn.

Thông qua các buổi sinh hoạt chi bộ, họp thôn, họp tổ liên gia và các cuộc họp của các chi hội, chi đoàn. Với các hình thức đó cán bộ và nhân dân biết và tham gia hưởng ứng. Nội dung tuyên truyền ngắn gọn, đúng trọng tâm để nhân dân hiểu và thực hiện, với phương châm xây dựng nông thôn mới người dân là chủ thể, phát huy tối đa, thực hiện thiết chế dân chủ cơ sở, mọi chủ trương, kế hoạch triển khai đều được nhân dân bàn bạc, thống nhất thực hiện đúng quy trình, từ việc tổ chức xây dựng và bàn chủ trương, kế hoạch, việc quản lý điều hành, giám sát huy động sức dân và tổ chức thực hiện tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân

Với phương châm lấy tuyên truyền làm bước đi đầu tiên trong công tác chỉ đạo thực hiện đã phân công nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện  nhiệm vụ cụ thể tránh tình trạng một việc nhiều tổ chức đảm đương thực hiện nên hiệu quả thấp. Thực hiện cuộc vận động " toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới" hàng tháng, hàng quý và trước các ngày lễ lớn của dân tộc đã tổ chức tổng dọn vệ sinh, khơi thông cống rãnh, vệ sinh môi trường, tự chỉnh trang nhà ở, vườn hộ đảm bảo cảnh quan. Vận động nhân dân tích cực đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống dân sinh.

3. Công tác chỉ đạo phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân

a) Công tác phát triển kinh tế nông nghiệp nông nông thôn.

Thực hiện đề án phát triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030, là một địa phương thuộc vùng trọng điểm lúa của huyện nên trong những năm qua xã Thanh Bình Thịnh đã tập trung đẩy mạnh và phát triển sản xuất nông nghiệp, tiếp tục duy trì và phát triển các cánh đồng lớn, làm điểm nhấn trong phát triển nông nghiệp của địa phương. Bên cạnh đó để thuận lợi cho việc canh tác, ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất xã đã chủ động xây dựng được các mô hình phá bờ thửa nhỏ, hình thành ô thửa lớn với diện tích 91,88ha.   

Xã đã tuyên truyền vận động được 12 hộ xây dựng mô hình kinh tế tổng hợp, trong đó có 2 mô hình lớn doanh thu trên 1 tỷ đồng/năm; 5 mô hình vừa có doanh thu từ 500 – 1 tỷ đồng/năm và 5 mô hình nhỏ có doanh thu từ 300 – 500 triệu đồng/năm, đến nay toàn xã đã phát triển được 50 mô hình, trong đó có 8 mô hình lớn, 20 mô hình vừa, 22 mô hình nhỏ đã góp phần vào tăng thu nhập cho người dân nông thôn. Toàn xã có 05 Hợp tác xã đều hoạt động có hiệu quả.

b) Công tác phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn.

Nhờ vị trí địa lý thuận lợi và có làng nghề truyền thống, trên địa bàn xã đã phát triển mạnh các ngành nghề dịch vụ thương mại như sản xuất kinh doanh đồ mộc dân dụng, mộc mỹ nghệ là nghành nghề chính đưa lại nguồn thu nhập chính cho người dân, doanh nghiệp vận tải, các công ty, dịch vụ ăn uống..., ngoài ra còn có một số ngành nghề phụ như, xây dựng, gia công cơ khi, điện tử, đóng gạch tạp lô, nấu rượu, xay xát...đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.  Hiện tại trên địa bàn xã có 52 doanh nghiệp và hàng nghìn hộ sản xuất kinh doanh đồ mộc hoạt động có hiệu quả và các hộ kinh doanh hàng tạp hóa, ăn uống, cơ khí, điện tử, nấu rượu, xay xát... hoạt động có hiệu quả.

c) Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân.

Nhờ thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân như xây dựng các mô hình kinh tế, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đưa giống cây, con có năng suất chất lượng cao vào sản xuất. Phát triển nhiều ngành nghề kinh doanh, dịch vụ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng… nên trong năm qua thu nhập bình quân đầu người không ngừng được tăng lên (từ 46,36 triệu đồng/ người/năm lên 56,3triệu đồng/ người/ năm năm 2022), thực hiện tốt công tác xóa đói, giảm nghèo, tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 125 hộ (tỉ lệ 3,06%).

4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu

Tổng kinh phí đã thực hiện: 31.573triệu đồng. Trong đó:

- Ngân sách Trung ương:  1.080  triệu đồng, chiếm 3,42%;

- Ngân sách tỉnh: 1.000 triệu đồng, chiếm 3,17 %;

- Ngân sách huyện: 8.763 triệu đồng, chiếm 27,75%;

- Ngân sách xã:  4.560 triệu đồng, chiếm 14,44%;

- Lồng ghép: 12.000 triệu đồng, chiếm  38,01%

- Nhân dân đóng góp:  3.890 triệu đồng, chiếm 12,32%;

- Con em xa quê, nguồn khác: 280 triệu đồng, chiếm 0,87%;

IV. Kết quả thực hiện các tiêu chí Nông thôn mới

1. Kết quả thực hiện các tiêu chí xã Nông thôn mới nâng cao:

- Xã Thanh Bình Thịnh được sáp nhập từ 3 xã (Đức Thịnh, Thái Yên, Đức Thanh). Xã Thái Yên đã được UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn NTM năm 2015 tại Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 04/01/2016 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015, xã Đức Thịnh đạt chuẩn NTM năm 2016 tại Quyết định số 3860/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016, xã Đức Thanh đạt chuẩn NTM năm 2019 tại Quyết định số 3166/QĐ-UBND ngày 24/9/2019 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới đợt 1 năm 2019. Năm 2021 xã Thanh Bình Thịnh đã được UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn NTM nâng cao tại Quyết định số: 283/QĐ/UBND ngày 26 tháng 01 năm 2022, về việc công nhận xã đạt chuẩn Nâng cao.

- Theo Quyết định 36 của UBND tỉnh đến nay xã Thanh Bình Thịnh đã đạt 20/20 tiêu chí xã NTM nâng cao. Cụ thể như sau:

1.1. Quy hoạch :

a) Yêu cầu của tiêu chí

- Có quy hoạch chung xây dựng xã còn thời hạn hoặc đã được rà soát, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

- Có quy chế quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch

- Có quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã hoặc các điểm dân cư mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với định hướng đô thị hóa theo quy hoạch cấp trên

b) Kết quả thực hiện

- Có quy hoạch được UBND huyện phê duyệt theo Quyết định số 8220/QĐ-UBND ngày 22/12/2020.

- Có quy chế quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch theo Quyết định số 12546/QĐ-UBND ngày 22/10/2021.

- Có quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã hoặc các điểm dân cư mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với định hướng đô thị hóa theo quy hoạch cấp trên.

- Kinh phí thực hiện: 560 triệu đồng

c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn .

1.2. Tiêu chí số Giao thông

a) Yêu cầu của tiêu chí

- Tỷ lệ đường xã được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định

+ Đường xã được bảo trì hằng năm đảm bảo đi lại thuận tiện, an toàn; đảm bảo vệ sinh mặt đường: Đạt

+ Đường xã được lắp biển báo giao thông theo quy định; bố trí gờ giảm tốc tại các nhánh nút giao từ đường trục xã giao nhau với đường trục thôn trở lên Đạt

+ Tỷ lệ đường xã qua khu dân cư có hệ thống đèn điện chiếu sáng ≥75%

- Tỷ lệ đường thôn, bản và đường liên thôn, bản

+ Được cứng hóa (trong đó tối thiểu 80% được bê tông hóa, nhựa hóa đạt chuẩn) và bảo trì hàng năm 100%

+ Có các hạng mục cần thiết theo quy định (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) và đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp: Đạt

+ Đường trục thôn, bản, liên thôn, bản đảm bảo vệ sinh mặt đường Đạt

+ Đường trục thôn, bản, liên thôn, bản được lắp biển báo giao thông tại tất cả các điểm giao nhau của các đường giao thông từ đường trục thôn, bản trở lên; bố trí gờ giảm tốc tại các nhánh nút giao từ đường trục thôn, bản giao nhau với đường trục xã trở lên Đạt

+ Tỷ lệ đường trục thôn, bản, liên thôn, bản qua khu dân cư có hệ thống đèn điện chiếu sáng ≥75% ,

+ Tỷ lệ đường trục thôn, bản, liên thôn, bản có trồng cây bóng mát (đối với những đoạn có thể trồng được) ≥80%

- Tỷ lệ đường ngõ, xóm được cứng hóa, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp ≥90%

- Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa ≥80%

b) Kết quả thực hiện

- Tỷ lệ đường xã được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định

+ Đường xã được bảo trì hằng năm đảm bảo đi lại thuận tiện, an toàn; đảm bảo vệ sinh mặt đường, tỷ lệ 100%, 6,2/6,2km

+ Đường xã được lắp biển báo giao thông theo quy định; bố trí gờ giảm tốc tại các nhánh nút giao từ đường trục xã giao nhau với đường trục thôn trở lên. Đã lắp 40 biển báo giao thông, 33 vị trí gờ giảm tốc.

+ Tỷ lệ đường xã qua khu dân cư có hệ thống đèn điện chiếu sáng 15,29/17,21km đạt 89%

- Đường thôn, bản và đường liên thôn:

+ Trên địa bàn xã có 22.34/25.63 km đường trục thôn được cứng hóa và bảo trì hằng năm đạt tỷ lệ 87%.

+ Có các hạng mục cần thiết theo quy định (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) và đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp: Đạt

+ Đường trục thôn, liên thôn được vệ sinh định kỳ hằng tuần, đảm bảo vệ sinh mặt đường: Đạt

+ Đã lắp 89 biển báo giao thông, 21 gờ giảm tốc, 11 biển chỉ dẫn.

+ Tỷ lệ đường trục thôn, bản, liên thôn, bản qua khu dân cư có hệ thống đèn điện chiếu sáng 18.32/20.24 km đạt 91%

+ Tỷ lệ đường trục thôn, bản, liên thôn, bản có trồng cây bóng mát (đối với những đoạn có thể trồng được) 17.5/19.4km đạt  90%

- Tỷ lệ đường ngõ, xóm được cứng hóa, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp  13,11/14,25 km đạt 92%

- Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa 22,34/25,63km đạt 87%

- Năm 2022:  Đã làm mới 5,6km đường GTNT, rải thảm nhựa 2,69km, 2,4km đường GTNĐ, lắp đặt 40 biển báo, 06 biển chỉ dẫn, 33 gờ giảm tốc; xây dựng 2,81 km mương, rãnh thoát nước. Trồng 100 cây bóng mát dọc các trục đường giao thông; lắp đặt 4,6km đường điện chiếu sáng tại các tuyến đường.

- Kinh phí thực hiện: 5.640 triệu đồng

c) Tự đánh giá:                Đạt chuẩn .

2.3.  Tiêu chí số 3- Thủy lợi và phòng, chống thiên tai

a) Yêu cầu của tiêu chí

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 90% trở lên

- Có ít nhất 01 tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững

- Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của xã được áp dụng công nghệ nông thôn tưới tiên tiến, hiệu quả, tiết kiệm nước.

+ Đối với cam, bưởi, chè ≥25%

+ Đối với rau củ quả ≥ 35% 

- Có 100% số công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm. 

 - Thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi: Trên địa bàn xã không có các công ty xả nước thải vào công trình thủy lợi; chỉ có nước sinh hoạt của các hộ gia đình thải ra.

- Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ. Khá

b) Kết quả thực hiện

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động đạt 1546/1624.99ha đạt 95.1% và tiêu nước chủ động đạt từ 1488/1624.99ha đạt 91.6%.

- Đã giao cho các HTX nông nghiệp quản lý, khai thác hiệu quả và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn HTX.

- Trên địa bàn xã không có diện tích sản xuất các cây trồng cạn tập trung.

- Có 100%  số công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm. Trên địa bàn xã có 156 tuyến kênh mương nội đồng với chiều dài 63.647/63.647 km đạt 100% . Năm 2022  làm mới 1.5 km; nâng cấp sửa chữa 0.3km kênh mương nội đồng.

- Hàng năm, công tác quản lý, kiểm soát chặt chẽ, 100% công trình được các tổ chức thủy lợi đưa vào danh mục kiểm kê, theo dõi, trong đó việc kiểm kê, kiểm soát nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi được giám sát kỹ lưỡng nhằm đảm bảo chất lượng nguồn nước cho sản xuất và nuôi trồng thủy sản. 

- Hàng năm, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã và Đội xung kích PCTT&TKCN cấp xã được kiện toàn theo quy định. Xây dựng và phê duyệt Kế hoạch, Phương án phòng, chống thiên tai theo Luật Phòng, chống thiên tai. Ban hành các Quyết định giao chỉ tiêu nhân lực, vật tư, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn cụ thể đến từng thôn xóm theo phương châm “4 tại chỗ”. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cộng đồng về các loại hình thiên tai, kinh nghiệm, kiến thức phòng tránh, nhất là việc chủ động phương án ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; 100% cán bộ cấp xã được tập huấn kiến thức.

- Kinh phí thực hiện:  1.566 triệu đồng

c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn

1.4. Tiêu chí số 4: Điện

        a) Yêu cầu của tiêu chí

        Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định ≥99%

        b) Kết quả thực hiện

        Toàn xã có 19,9/19,9 km đường dây trung áp đạt chuẩn 100%; 69,1/69,1 km đường dây hạ áp đạt chuẩn 100%; 29/29 trạm biến áp với tổng công suất 6.440 kVA đạt chuẩn 100%. Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định đạt 5.477/5.477 khách hàng sử dụng điện (tỷ lệ 100 %).

        Năm 2022: Đã xây dựng thêm 01 trạm biến áp, chỉnh trang 2,0 km đường dây hạ áp, thường xuyên bão dưỡng đường dây sau công tơ và các trạm biến áp.

        Tổng kinh phí thực hiện: 920 triệu đồng.

c) Tự đánh giá:                Đạt chuẩn

1.5. Tiêu chí số 5: Trường học

a) Yêu cầu của tiêu chí

- Tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS, hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 và có ít nhất 01 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2: 100%

- Duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Đạt

- Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và THCS: Mức độ 3

- Đạt chuẩn xóa mù chữ Mức độ 2

- Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá, xếp loại Khá

- Có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền phù hợp với thực tiễn địa phương và lứa tuổi.  Đạt

b) Kết quả thực hiện

- Xã có 8/8 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1, trong đó có 1 trường đạt chuẩn mức độ 2, tỷ lệ 12.5% (trường tiểu học Thái Yên).

- Duy trì đạt chuẩn phổ cập cho trẻ mầm non 5 tuổi (238/238  trẻ 5 tuổi ra mẫu giáo và học 2 buổi ngày đạt 100%)

- Phổ cập giáo dục Tiểu học đạt mức độ 3 (có 229/229 trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 đạt 100%, 229/229  trẻ hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%); đạt phổ cập THCS mức độ 3 (220/220 học sinh tốt nghiệp THCS đạt 100%)

- Xóa mù chữ đạt mức độ 2 (8750 người từ 15-60 tuổi hoàn thành chương trình học từ lớp 5 trở lên). Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục theo học các loại hình THPT, bổ túc THPT, trung cấp và học nghề là 99% (197/199 học sinh).

- Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá, xếp loại: Khá

- Có mô hình cộng đồng học tập đạt mức độ khá; mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền phù hợp.

- Kinh phí thực hiện:6.210 triệu đồng

c) Tự đánh giá:                Đạt chuẩn

1.6. Tiêu chí số 6: Văn hóa

a) Yêu cầu của tiêu chí

- Có lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công cộng; các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức hoạt động thường xuyên.  Đạt

- Di sản văn hóa được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đúng quy định ≥ 90%

- Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định và đạt chuẩn nông thôn mới 100%

b) Kết quả thực hiện

- Nhà văn hóa và Khu TT xã: Nhà văn hóa xã đảm bảo 300 chổ ngồi, các thiết bị âm thanh ánh sáng  được trang bị đầy đủ đảm bảo cho các hoạt động văn hóa văn nghệ. Khu vui chơi, giải trí xã bố trí các thiết bị vui chơi giải trí cho người già, trẻ em (gồm bập bênh, xích đu,...) Có 01sân bóng chuyền 01sân bóng đá, 01 sân cầu lông đảm bảo hoạt động thường xuyên.

- Nhà văn hóa và Khu TT thôn: 14/14 nhà văn hóa thôn được xây dựng đạt chuẩn về diện tích và số chổ ngồi. 14/14 khu thể thao thôn đáp ứng nhu cầu thể dục thể thao của bà con nhân dân các thôn. Tại khuôn viên nhà văn hóa thôn được bố trí các dụng cụ thể dục thể thao đơn giản như  xà đơn, xà kép, bóng bàn...

- Trong năm tổ chức được 7 giải thể thao, 5 giải văn nghệ cấp xã , các thôn xóm thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, hoạt động dân vũ…Thành lập các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể thao.

- Có 9 di tích lịch sử cấp trong đó 7 di tích lịch sử cấp tỉnh (Chùa Vĩnh Phúc, Đền Thánh Thợ, Đền Gia Thịnh, Đến Thánh Mẫu, Nhà thờ Nguyễn Viết Đức, nhà thờ Nguyễn Minh Thành, nhà thờ Phan Tình);2 di tích lịch sử cấp quốc gia (Ngô Thị Ngọc Giao, Đền Thái Yên) hàng năm được tu bổ, nâng cấp theo quy định.

- Có 14/14 thôn xóm đạt chuẩn văn hóa theo quy định. Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa 94 % (3805/4048 gia đình). 100% thôn có hương ước theo quy định, được phổ biến rộng rãi đến từng hộ dân và được niêm yết công khai tại Nhà văn hóa thôn.

- Kinh phí thực hiện: 960 triệu đồng

c) Tự đánh giá:                Đạt chuẩn

1.7. Tiêu chí số 7- Cơ sở hại tầng thương mại nông thôn

a) Yêu cầu của tiêu chí

Đối với xã có chợ trong quy hoạch tỉnh : có mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm đáp ứng các quy định về tiêu chí chợ kinh doanh thực phẩm áp dụng trên địa bàn tỉnh hoặc có chợ đáp ứng yêu cầu chung theo tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm quy định tại TCVN 11856:2017

b) Kết quả thực hiện

Xã có chợ theo quy hoạch chợ, hiện có  01 đình chính, 5 dãy đình phụ và các ki ốt bao quanh chợ, có nhà vệ sinh, bãi để xe, hệ thống cấp điện, cấp nước, khu thu gom rác thải, hệ thống phòng cháy chữa cháy. Có HTX chợ hoạt động hiệu quả. 

- Kết quả thực hiện năm 2022: Xây dựng 4 hố ủ rác thải hữu cơ phục vụ xử lý các loại rác dễ phân hủy tại chợ, đổ bê tông 60m2 phía sau chợ khu vực làm hố ủ rác.

- Kinh phí thực hiện: 389 triệu đồng

c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn

1.8. Tiêu chí số 8- Thông tin và truyền thông

a) Yêu cầu của tiêu chí

- Có điểm phục vụ bưu chính đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân: Đạt

- Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh Xã có tỷ lệ dân số theo độ tuổi lao động có thuê bao sử dụng điện thoại thông minh đạt: Tối thiểu 50% đối với các xã miền núi; Tối thiểu 80% đối với các xã còn lại. Đạt

- Có dịch vụ báo chí truyền thông  Đạt

- Có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội và tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới  Đạt

- Có mạng wifi miễn phí ở các điểm công cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng, điểm du lịch cộng đồng,…) Đạt

b) Kết quả thực hiện

- Có điểm phục vụ bưu chính đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân.

- Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh: Hộ sử dụng điện thoại thông minh  3319/4048 hộ đạt 82%; 6153/7691 thuê bao sử dụng điện thoại thông minh đạt 80%.

- Có điểm bưu điện xã là nơi đặt báo in, tạp chí theo quy định, cung cấp xuất bản phẩm…Có sử dụng Báo Đảng, báo nông nghiệp, báo an ninh...Có dịch vụ báo chí truyền thông, truyền thanh xã hoạt động tốt, hệ thống loa các thôn tiếp tục nâng cấp.

- Có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành; hệ thống quản lý văn bản và điều hành công việc hoạt động thông suốt. 100% cán bộ, công chức được cấp tài khoản và được đào tạo để sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc. 100% cán bộ công chức chuyên môn sử dụng thành thạo ít nhất ba phần mềm hỗ trợ hoạt động quản lý nghiệp vụ trong số các phần mềm nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực (Tài chính; Tư pháp hộ tịch; Địa chính; Đối tượng chính sách - người có công; Bảo hiểm y tế - Bảo hiểm xã hội; Xây dựng; Thông tin - Truyền thông, Văn hóa...); được tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin. có trang thông tin điện tử của địa phương hoạt động đúng quy định và thường xuyên cập nhât tin bài. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính năm 2022 của xã đạt đạt 60,19% (372/618 hồ sơ).

Có kênh lấy ý kiến hài lòng của nhân dân trên nền tảng internet: UBMTTQ xã phối hợp UBMTTQ huyện thực hiện.

- Có 5 điểm công cộng có mạng wifi miễn phí gồm (khu vực trung tâm xã, Bưu điện xã, Bình Định, Bình Hà, Gia Thịnh )

- Kinh phí thực hiện:564 triệu đồng

c) Tự đánh giá:                Đạt chuẩn

1.9. Tiêu chí số 9-Nhà ở dân cư

a) Yêu cầu của tiêu chí:

 Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố đạt  ≥90%

  1. Kết quả thực hiện:

Tuyên truyền vận động nhân dân thường xuyên quan tâm, sắp xếp, nâng cấp, cải tạo công trình nhà ở, các hạng mục phụ trợ, bếp nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi. Hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố 3627/3769 đạt 96.23%.

Năm 2022: Làm mới được 11 nhà ở cho hộ nghèo, hộ chính sách.

- Kinh phí thực hiện: 1480 triệu đồng

c) Đánh giá:           Đạt chuẩn

4.10. Tiêu chí số 10-Thu nhập

a) Yêu cầu của tiêu chí

Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người) Năm 2022 ≥47

b) Kết quả thực hiện

Đến cuối năm 2022 thu nhập bình quân đầu người của xã Thanh Bình Thịnh đạt: 52.2 triệu đồng/người/năm.

c) Tự đánh giá:                Đạt chuẩn

4.11. Tiêu chí số 11-Nghèo đa chiều

a) Yêu cầu của tiêu chí

Tỷ lệ nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 <4,0%

b) Kết quả thực hiện

Tỷ lệ nghèo đa chiều năm 2022 đạt Tỷ lệ 3.54% (143/4.048 hộ)

c) Tự đánh giá:                Đạt chuẩn

1.12. Tiêu chí số 12-Lao động

a) Yêu cầu của tiêu chí

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥80%

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥30%

- Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực trên địa bàn ≥50

b) Kết quả thực hiện

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) .4636/6961 đạt 80,62%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) 3725/6961 đạt 53,51%.

- Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực trên địa bàn Đạt 50,85% (3.534/6.961 lao động).

Kinh phí thực hiện: 360 triệu đồng

c) Tự đánh giá:      Đạt chuẩn

1.13. Tiêu chí số13: tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn

a, Yêu cầu của tiêu chí

- Hợp tác xã hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định theo các chỉ tiêu được công bố tại Quyết định số 1245/QĐ-BKHĐT ngày 30/6/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và có quy mô tối thiểu từ 10 thành viên trở lên. ≥ 1

- Có sản phẩm OCOP được xếp hạng đạt chuẩn 3 sao trở lên hoặc tương đương hiệu lực còn thời hạn ≥ 1

- Có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu, hoặc có liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm ≥ 1

- Ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã Có ít nhất 01 sản phẩm nông sản chủ lực của xã được thiết lập hệ thống điện tử truy xuất nguồn gốc đảm bảo các yêu cầu lưu trữ, truy xuất thông tin ở mỗi công đoạn từ sản xuất đến lưu trữ, chế biến và thương mại sản phẩm. Đạt

- Tỷ lệ sản phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử ≥10%

- Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng: Có sản phẩm nông sản chủ lực của xã thuộc vùng nguyên liệu tập trung được cấp mã vùng.  Đạt

- Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội Thực hiện cập nhật nội dung tối thiểu 01 tuần/lần. Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch

- Có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị Có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả đảm bảo đạt các yêu cầu sau: Tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm ≥ 1

b) Kết quả thực hiện

- HTX DV NN  Quang Trung có 1962 thành viên . HTX Hoạt động hiệu quả đúng theo luật HTX năm 2012. Tỷ lệ hộ được cung cấp dịch vụ từ HTX 100% tổng số hộ SX. HTX làm ăn có hiệu quả được phòng chuyên môn cấp huyện đánh giá có hiệu quả tốt liên tục trong mấy năm qua. HTX liên kết chuổi sản phẩm với HTXSXKD giống & TMDV chế biến nông sản Đức Lâm.

- Trên địa bàn xã có 5 sản phẩm Ocop được tỉnh công nhận trong đó có 01 sản phẩm đạt 4 sao (Bộ dụng cụ nhà bếp bằng gỗ MTY của chủ thể Phan Văn Thành) và 4 sản phẩm đạt 3 sao (Giường gỗ, bàn ghế salon gỗ, tủ gỗ của chủ thể Hoàng Lê Bình và bộ bàn ghế salong gỗ của chủ thể Phan Đăng Luận) cả 5 sản phẩm đều được trưng bày và giới thiệu để bán sản phẩm.

- Có 01 mô hình kinh tế nông nghiệp sản xuất lúa chất lượng cao với quy mô 17.58 ha áp dụng cơ giới hóa các khâu.

- Sản phẩm nông sản chủ lực của địa phương là lúa, hiện nay đang làm hồ sơ hoàn thiện để thiết lập hệ thống điện tử truy xuất nguồn gốc đảm bảo các yêu cầu lưu trữ, truy xuất thông tin ở mỗi công đoạn từ sản xuất đến lưu trữ, chế biến và thương mại sản phẩm.

- Có lúa sản phẩm nông sản chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử với tỷ 10 % (775/7748 tấn).

- Lúa sản phẩm nông sản chủ lực của xã thuộc vùng sản xuất lúa thôn Gia Thịnh Với quy mô 20ha là nguyên liệu tập trung được cấp mã vùng

- Các hình ảnh quảng bá điểm du lịch của xã được đăng tải trên các mạng xã hội (zalo, facebook); trang thông tin điện tử của xã (được cập nhật thường xuyên).

- Có mô hình làng nghề sản xuất đồ mộc, quy mô tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm của mô hình; tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập; giữ gìn bản sắc văn hóa; không gây ô nhiễm môi trường.

- Kinh phí thực hiện: 786 triệu đồng

c) Tự đánh giá:                Đạt chuẩn

1.14. Tiêu chí số 14-Y tế

a) Yêu cầu của tiêu chí

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥95%

- Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥90%

- Tỷ lệ người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥40%

- Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử ≥70%

b) Kết quả thực hiện

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): Đạt 95.2% (13024/13673người )

- Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): Đạt 97.2% (12660/13024 người)

- Tỷ lệ người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) và tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử. Huyện chưa đánh giá tiêu chí này do hiện tại hướng dẫn của Bộ Y tế chưa cụ thể, thiếu nền tảng công nghệ thông tin (app, phần mềm), vì vậy các trạm y tế chưa thể triển khai được. Đồng thời hiện tại Sở Y tế đã có Văn bản gửi Cục quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế đề nghị hướng dẫn cụ thể (nhưng hiện tại chưa có phản hồi từ Cục quản lý khám chữa bệnh).

- Kinh phí thực hiện: 752 triệu đồng

c) Tự Đánh giá:               Đạt chuẩn

1.15. Tiêu chí số 15-Hành chính công

a) Yêu cầu của tiêu chí

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính thuộc danh mục dịch vụ công được giải quyết qua cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử đạt tỷ lệ năm 2022 đạt 60%, năm 2023 đạt 70%, 2024 đạt 80%, năm 2025 đạt 90%.

- Có dịch vụ công trực tuyến toàn trình7 Đạt

- Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định (sai sót không quá 1% và phải được khắc phục sữa chữa đảm bảo đúng quy định) và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp Đạt

b) Kết quả thực hiện

- Đã ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính, có mô hình Cải cách hành chính. Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo thời gian, không có hồ sơ quá hạn. Thủ tục hành chính thuộc danh mục dịch vụ công được giải quyết qua cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử đạt tỷ lệ năm 2022 đạt 60.19% (372/618 hồ sơ).

- Có dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Đạt

- Thực hiện việc niêm yết nội dung hướng dẫn và địa chỉ cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo đúng quy định tại Quyết định số 53/2021/QĐ-UBND ngày  07/12/2021 của UBND tỉnh Hà Tĩnh và danh sách cán bộ tiếp nhận kiến nghị về Cải cách hành chính của UBND huyện, UBND xã. Các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp.

- Kinh phí thực hiện: 45 triệu đồng

c) Tự đánh giá:                Đạt chuẩn

1.16. Tiêu chí số 16-tiếp cận pháp luật

a) Yêu cầu của tiêu chí

- Có mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả được công nhận ≥ 1

- Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành ≥90%

- Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu ≥90%

b) Kết quả thực hiện

- Có 02mô hình (mô hình tổ hòa giải tự quản thôn bình định, mô hình 5 không 3 sạch thôn thanh đình) điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả được công nhận.

- Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải 10 trong đó hòa giải thành 9, Đạt 90%

- Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu 2.356/2.356 người đạt 100%.  

- Kinh phí thực hiện: 81.2 triệu đồng

c) Tự đánh giá:                Đạt chuẩn

1.17. Tiêu chí số 17-Môi trường

a, Yêu cầu của tiêu chí

- Khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường Đạt

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường 100%

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định ≥85%

- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả ≥40%

- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn ≥60% 17.6. Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường 100%

- Tối thiểu 80% chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường Đạt

- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường ≥85%

- Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch Đạt Sở Xây dựng

- Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng ≥5% Sở Tài nguyên và Môi trường 17.11. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn (đất công viên, vườn hoa, sân chơi phục vụ cho nhu cầu và bảo đảm khả năng tiếp cận của mọi người dân trong điểm dân cư nông thôn) tối thiểu ≥4m2/người) Đạt Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định ≥70%

b) Kết quả thực hiện

- Trên địa bàn xã không có khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản.

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường 1083/1083 cơ sở đạt 100%.

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 90 % (5,4/6 tấn/ngày).   

- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả:  Có 1678/4093 hộ đã lắp bể xử lý nước thải sinh hoạt đạt tỷ lệ 41% (có 66 bể combosite, 296 bể 3 bi).

- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn có 3749/4093 hộ thực hiện tốt công tác phân loại rác, tỷ lệ đạt 91,6%

-  Tại các cánh đồng bao bì thuốc bảo vệ thực vật trên các cánh đồng đã có bể thu gom rác nguy hại (có 25 bể thu gom). Số chất thải này hợp đồng với HTX môi trường thị trấn để xử lý. Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường 100% (0.15/ 0.15 tấn/năm.

- Có 86%, (2.845/3.308 tấn) chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.

- Trên địa bàn xã có 229/255 hộ chăn nuôi đảm bảo quy định về thú y, chăn nuôi, bảo vệ môi trường đạt 89,8%.

- Có 7 nghĩa trang (Bình Định- Bình Tân, Bình Tiến, Bình Hà, Căng Bằng, Đồng Cần-Gia Thịnh, Đồng Vòng, Đại Thanh) được xây dựng và thực hiện theo quy hoạch.

- Trong năm trên địa bàn xã có  27/108 ca tử vong sử dụng hình thức hỏa táng đạt tỷ lệ 25%

- Đất công viên, vườn hoa, sân chơi phục vụ cho nhu cầu và bảo đảm khả năng tiếp cận của mọi người dân trong điểm dân cư nông thôn đạt  4.06m2/người.

- Số lượng chất thải nhựa tái sử dụng tại hộ 8415/9900 kg/ năm, đạt tỷ lệ 85%.

- Năm 2022: Làm mới 2.81 km mương thoát thải; lắp đặt 55 mô hình xử lý nước thải sinh hoạt .

- Kinh phí thực hiện: 1892 triệu đồng

c) Tự đánh giá:                Đạt chuẩn

1.18. Tiêu chí số 18-Chất lượng môi trường sống

a)Yêu cầu của tiêu chí

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung ≥55%

- Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm tối thiểu 60 lít

- Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác ≥30%

- Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm 100%

- Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã

- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm 100%

- Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn : Trong đó nhà vệ sinh tự hoại tối thiểu 90% và đảm bảo 3 sạch  ≥95%

- Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường 100%

b) Kết quả thực hiện

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch từ công trình nước tập trung 100% (4093/4093 hộ); tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh 100% (4093/4093 hộ).

- Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu 60 lít/người/ngày đêm. Đạt

- Trên địa bàn xã không có nhà máy nước tập trung, nước sạch khu vực Thái yên và Đức Thịnh cũ đấu nối với nhà máy nước Hồng Lĩnh, khu vực Đức Thanh cũ đấu nối với nhà máy nước La Giang.

- Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm 75/75cơ sở đạt 100% .

- Năm 2022 trên địa bàn xã không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã. Đạt

- Trên địa bàn xã có 25/25 cơ sở đã được cấp giấy đủ điều kiện ATVSTP.

- Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn đạt 3889/4093 hộ, tỷ lệ 95.02%,  trong đó nhà vệ sinh tự hoại đạt  3931/4093 đạt 96.04 %  và Số hộ đảm bảo 3 sạch:3891/4093hộ đạt  95.06%

- Trên địa bàn xã không có bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, có 5 bãi tập kết và xử lý rác tạm thời do trên địa bàn huyện chưa có nhà máy xử lý rác nên phải tự xử lý tại địa phương.

- Năm 2022: Vận động 53 hộ phá bỏ nhà vệ sinh 2 ngăn sang xây mới nhà vệ sinh tự hoại, 53 hộ xây mới, chỉnh trang công trình phụ trợ.

- Kinh phí thực hiện: 580 triệu đồng

c) Tự đánh giá:                Đạt chuẩn

1.19. Tiêu chí số 19-Quốc phòng và An ninh

       a)Yêu cầu của tiêu chí

        - Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân

        - Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội từ nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên theo quy định của Bộ Công an (trừ trường hợp bất khả kháng); có mô hình sử dụng Camera an ninh phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả; tập thể công an xã đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến" trở lên, không có cán bộ, chiến sỹ vi phạm bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

b) Kết quả thực hiện

- Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân. Tổ chức huấn luyện LLDQ tự vệ đảm bảo đúng thời gian cấp trên
Tham gia tốt công tác phòng chống dịch bệnh, PC TT, PCCCR.                                 Xây dựng KH khám tuyển nghĩa vụ quân sự 2022. Bổ sung trang thiết bị trong phòng trực của LLDQ.

- Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội từ nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên theo quy định của Bộ Công an (trừ trường hợp bất khả kháng); có mô hình sử dụng Camera an ninh phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả; tập thể công an xã đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến" trở lên, không có cán bộ, chiến sỹ vi phạm bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Đạt

- Kinh phí thực hiện:625 triệu đồng

c)Tự đánh giá:                 Đạt chuẩn

1.20. Tiêu chí số 20-Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu

a, Yêu cầu của tiêu chí

Tỷ lệ thôn, bản đạt 100% yêu cầu theo Bộ tiêu chí Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu ≥60%

b)Kết quả thực hiện

Năm 2022 có thêm 3 khu dân cư mẫu, 5 vườn mẫu đạt chuẩn. Làm mới 5.6km đường giao thông trục xã, trục thôn liên thôn, ngõ xóm; 2.81 km rãnh thoát nước; đắp, đổ 1km lề đường; trồng 5.8 km bồn hoa, hàng rào xanh,100 cây bóng mát. Lắp đặt 4.6 km đường điện chiếu sáng; 45 pano, áp phích tuyên truyền;  55 mô hình xử lý nước thải sinh hoạt.

Theo Quyết định 39/QĐ-UBND ngày 9/12/2022 xã có14/14 thôn đạt chuẩn khu dân cư mẫu. Kết quả cụ thể như sau:

- Tiêu chí số 1 Quy hoạch: 14/14 thôn đạt.

14/14 thôn có sơ đồ quy hoạch tổng thể thôn, bản được UBND xã xác nhận và được niêm yết công khai tại nhà văn hóa thôn, các nút giao thông chính...

- Tiêu chí số 2 nhà ở và công trình phụ trợ: 14/14 thôn đạt

+ Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố: Thôn Đại Liên đạt 99,1% (216/218 nhà); Thôn Đại Lợi đạt 97% (286/295 nhà); Thanh Trung đạt 99,5% (201/202 nhà), Thanh Đình đạt 92% (182/198 nhà), Xóm Mới đạt  90% (177/197 nhà), Bình Tân đạt 99,5%   (201/202 nhà), Bình Định đạt  98,5% (414/420 nhà), Bình Hà  đạt 96% (358/371 nhà), Bình Tiến A đạt 96% (311/323 nhà), Bình Tiến B đạt 95% (276/290 nhà), Quang Chiêm đạt 100% (311/311 nhà), Quang Tiến đạt 100% (214/214 nhà), Gia Thịnh đạt  98,5% (414/420  nhà), Đồng Cần đạt 100% (90/90   nhà).

+ 14/14 thôn không có nhà tạm dột nát.

+ Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở và công trình phụ trợ gọn gàng ngăn nắp, khoa học và đảm bảo vệ sinh: Thôn Đại Liên đạt 93% (203/218 nhà); Thôn Đại Lợi đạt 94% (277/295 nhà); Thanh Trung đạt 94% (190/202 nhà), Thanh Đình đạt 90,4% (179/198 nhà), Xóm Mới đạt  92% (181/197 nhà), Bình Tân đạt  94% (190/202  nhà), Bình Định đạt 92%(386/420 nhà), Bình Hà  đạt 90% (334/371 nhà), Bình Tiến A đạt 90% (291/323 nhà), Bình Tiến B đạt 93% (270/290 nhà), Quang Chiêm đạt 90,7% (282/311nhà), Quang Tiến đạt 92% (97/214nhà), Gia Thịnh đạt 92% (386/420 nhà), Đồng Cần đạt 100%(90/90 nhà)

+ Hộ gia đình có nhà vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh: Thôn Đại Liên đạt 100% (201/201 hộ); Thôn Đại Lợi đạt 100% (295/295hộ); Thanh Trung đạt 100% (202/202 hộ), Thanh Đình đạt 100 % (198/198 hộ), Xóm Mới đạt 100 % (197/197  hộ), Bình Tân đạt 100% (202/202 hộ), Bình Định đạt 100% (420/420 hộ), Bình Hà  đạt 100 % (371/371 hộ), Bình Tiến A đạt  100% (323/323 hộ), Bình Tiến B đạt 100% (290/290 hộ), Quang Chiêm đạt 100% (311/311 hộ), Quang Tiến đạt 100 % (214/214 hộ), Gia Thịnh đạt 100% (420/420 hộ), Đồng Cần đạt 100 % (90/90 hộ). Trong đó có nhà vệ sinh tự hoại; Thôn Đại Liên đạt 85% (171/201 hộ); Thôn Đại Lợi đạt 85% (250/295hộ); Thanh Trung đạt 90% (181/202 hộ), Thanh Đình đạt  88  % (174/198  hộ), Xóm Mới đạt 85% (168/197 hộ), Bình Tân đạt  87% (175/202 hộ), Bình Định đạt 95% (399/420 hộ), Bình Hà  đạt 95 % (353/371 hộ), Bình Tiến A đạt 90% (291/323 hộ), Bình Tiến B đạt 91% (264/290 hộ), Quang Chiêm đạt 90  % (278/311 hộ), Quang Tiến đạt 91% (195/214  hộ), Gia Thịnh đạt 93% (391/420 hộ), Đồng Cần đạt 98,8% (89/90 hộ)

- Tiêu chí số 3 Vườn hộ và công trình chăn nuôi:  14/14 thôn đạt

+ Vườn hộ:

Tỷ lệ vườn hộ được tổ chức sản xuất đảm bảo hiệu quả kinh tế và cảnh quan môi trường: Thôn Đại Liên đạt 92% (177/192 hộ); Thôn Đại Lợi đạt 94% (195/207hộ); Thanh Trung đạt 91 % (186/204 hộ), Thanh Đình đạt 90,2 % (158/175 hộ), Xóm Mới đạt 93% (183/197 hộ), Bình Tân đạt  90%  (36/40 hộ), Bình Định đạt 100 % (2/2  hộ), Bình Tiến A đạt 100 % (1/1 hộ),  Quang Chiêm đạt 80% (101/126 hộ), Quang Tiến đạt 82% (54/65 hộ), Gia Thịnh đạt 92% (69/75hộ), Đồng Cần đạt 96 % (24/25 hộ)

Vườn trên 1.000m2 có sơ đồ quy hoạch thiết kế, có ứng dụng khoa học công nghê trong sản xuất như tưới, công nghệ sinh học: Thôn Đại Liên đạt 54% (12/22 hộ); Thôn Đại Lợi đạt 50% (1/2hộ); Thanh Trung đạt  50% (1/2 hộ), Thanh Đình đạt 75 % (3/4  hộ), Xóm Mới đạt  52% (33/64  hộ), Quang Tiến đạt 50% (1/2 hộ).

Có vườn mẫu đạt chuẩn: Thôn Đại Liên có 6 vườn mẫu đạt chuẩn, Thôn Đại Lợi có 7 vườn mẫu đạt chuẩn, Thanh Trung có 12 vườn mẫu, Thanh Đình có 9 vườn mẫu, Xóm Mới có 5 vườn mẫu, Bình Tân có 12 vườn mẫu, Bình Tiến A có 1 vườn mẫu, Gia Thịnh có 3 vườn mẫu, Đồng Cần có 3 vườn mẫu, Quang Tiến có 6 vườn mẫu, Quang Chiêm 1 vườn mẫu; còn các thôn Bình Hà, Bình Định, Bình Tiến B là thôn tiểu thủ công nghiệp không có vườn .

+ Công trình chăn nuôi:

Tỷ lệ hộ chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường: Thôn Đại Liên đạt 91,3% (21/23 hộ); Thôn Đại Lợi đạt 91,4% (32/35hộ); Thanh Trung đạt 90% (27/30 hộ), Thanh Đình đạt 90,48 % (19/21   hộ), Xóm Mới đạt 90% (18/20 hộ), Bình Tân đạt 93% (27/29 hộ), Bình Định đạt 100% (4/4 hộ), Bình Hà  đạt 100% (4/4 hộ), Bình Tiến A đạt 100% (4/4 hộ), Bình Tiến B đạt 100 % (2/2hộ), Quang Chiêm đạt 91,18% (31/34 hộ), Quang Tiến đạt 92,31% (24/26 hộ), Gia Thịnh đạt 90% (18/20 hộ), Đồng Cần đạt 100% (3/3 hộ)

- Tiêu chí số 4 Đường Giao thông: 14/14 thôn đạt

+ Đường trục thôn, bản, liên thôn, bản:

Thôn Đại Liên đạt 100% (2.020/2.020m); Thôn Đại Lợi đạt 100% (2.040/2.040m); Thanh Trung đạt 100% (1.580/1.580m), Thanh Đình đạt 100% (770/770 m), Xóm Mới đạt  80% (1.840/2.300m), Bình Tân đạt 100% (465/465m), Bình Định đạt  100%(1.220/1.220m), Bình Hà  đạt 90% (1170/1300m), Bình Tiến A đạt  92% (1194/1298m), Bình Tiến B đạt  92% (943/1026m), Quang Chiêm đạt 81,7% (1030/1260m), Quang Tiến đạt 95% (1123/1182m), Gia Thịnh đạt 100% (1220/1220m), Đồng Cần đạt 100% (900/900m).

Có các hạng mục cần thiết theo quy định (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc): 14/14 thôn đã được đắp lắp đặt hệ thống biển báo, biển chỉ dân, gờ giảm tốc, đường điện chiếu sáng, trồng cây xanh đảm bảo quy định; các tuyên đường thường xuyên được vệ sinh đảm bảo (đã lắp đặt 89 biển báo, 11 biển chỉ dẫn, 21 vị trí gờ giảm tốc); 15.141/18.071m đường điện chiếu sáng, tỷ lệ 83.8%; 16.426/17.758m trồng cây bóng mát, tỷ lệ 92,5%.

Các đoạn đường trong khu dân cư có rãnh tiêu thoát nước dọc hai bên tuyến đường: Thôn Đại Liên đạt 92% (1857/2020m); Thôn Đại Lợi đạt 91% (1857/2040m); Thanh Trung đạt 90% (1400/1580m), Thanh Đình đạt 90% (693/770m), Xóm Mới đạt  90% (2070/2300m), Bình Tân đạt 90%  (419/465m), Bình Định đạt 95% (1159/1220m), Bình Hà  đạt 90 % (1170/1300m), Bình Tiến A đạt 91% (1181/1298m), Bình Tiến B đạt 92,5 % (949/1026m), Quang Chiêm đạt 90.5% (679/750m), Quang Tiến đạt  89% (1052/1182m), Gia Thịnh đạt 95 % (1159/1220m), Đồng Cần đạt 100 % (900/900m)

Tỷ lệ đường qua khu dân cư có hệ thống đèn điện chiếu sáng: Thôn Đại Liên đạt 80% (1616/2020m); Thôn Đại Lợi đạt 82% (1672/2040); Thanh Trung đạt 86% (1358/1580m), Thanh Đình đạt 90% (693/770m), Xóm Mới đạt 80% (1480/2300m), Bình Tân đạt 90%  (419/465m), Bình Định đạt 86% (1050/1220m), Bình Hà  đạt 90 % (1170/1300m), Bình Tiến A đạt 91% (1181/1298m), Bình Tiến B đạt 92,5 % (949/1026m), Quang Chiêm đạt 85% (638/750m), Quang Tiến đạt  80% (946/1182m), Gia Thịnh đạt 95% (1159/1220m), Đồng Cần đạt 90% (810/900m)

Tỷ lệ đường có trồng cây bóng mát (đối với những đoạn có thể trồng được): Thôn Đại Liên đạt 100% (2020/2020m); Thôn Đại Lợi đạt 100% (2040/2040m); Thanh Trung đạt 100% (1580/1580m), Thanh Đình đạt 100 % (770/770m), Xóm Mới đạt   80%( 1840/2300m), Bình Tân đạt  90% (419/465m), Bình Định đạt  90% (1086/1220m), Bình Hà đạt 90% (864/960m), Bình Tiến A đạt 90% (824/915m), Bình Tiến B đạt 80% (821/1026m), Quang Chiêm đạt 92% (1159/1260m), Quang Tiến đạt 86% (1017/1182m), Gia Thịnh đạt  97% (1086/1120m), Đồng Cần đạt 100% (900/900m)

+ Đường ngõ xóm:

Được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo quy định: Thôn Đại Liên đạt 100% (1350/1350m); Thôn Đại Lợi đạt  80% (2856/3570 m); Thanh Trung đạt 100% (2110/2110m), Thanh Đình đạt  96% (2870/3000m), Xóm Mới đạt 82% (2197/2680m), Bình Tân đạt 100% (2110/2100m), Bình Định đạt 95% (1815/1910m), Bình Hà  đạt 100% (2125/2125m), Bình Tiến A đạt 87%  (1710/1966m), Bình Tiến B đạt 88% (1446/1643m), Quang Chiêm đạt 95.5% (1900/1990m), Quang Tiến đạt 92% (1448/1524m), Gia Thịnh đạt 95% (1815/1910m), Đồng Cần đạt 90 % (1359/1510m).

Tỷ lệ đường qua khu dân cư có hệ thống đèn điện chiếu sáng: Thôn Đại Liên đạt 80% 1080/1350m); Thôn Đại Lợi đạt 90% (3215/3570m); Thanh Trung đạt  90% (1899/2110m), Thanh Đình đạt 83% (2490/3000m), Xóm Mới đạt  90% (2412/3680m), Bình Tân đạt  85% (1793/2110m), Bình Định đạt 90% (2817/3130m), Bình Hà đạt 90% (1890/2100m), Bình Tiến A đạt 95% (1446/1523m), Bình Tiến B đạt  80% (1002/1252m), Quang Chiêm đạt 95% (1890/1990m), Quang Tiến đạt 92% (1402/1524m), Gia Thịnh đạt 95% (1814/1910m), Đồng Cần đạt 90% ( 1359/1510m)

Tỷ lệ đường có trồng cây bóng mát (đối với những đoạn có thể trồng được): Thôn Đại Liên đạt 100% (1350/1350m); Thôn Đại Lợi đạt 90% (3215/3570m); Thanh Trung đạt  90% (1899/2110m), Thanh Đình đạt 100% (3000/3000m), Xóm Mới đạt  90% ( 2412/3680m), Bình Tân đạt  90% (1899/2110m), Bình Định đạt 90% (2817/ 3130m), Bình Hà  đạt 90% (1890/2100m), Bình Tiến A đạt 80% (1219/1523m), Bình Tiến B đạt  80% (1002/1252m), Quang Chiêm đạt 92% (1831/1990m), Quang Tiến đạt 86%( 1310/1524m), Gia Thịnh đạt 95% (1814/1910m), Đồng Cần đạt 90% (1359/1510m)

- Tiêu chí số 5 Nhà văn hóa và Khu thể thao thôn: 14/14 thôn đạt

14/14 thôn có diện tích nhà văn hóa tối thiểu 500m2 (thôn Bình Định 800m2, thôn Bình Hà 500m2, Bình Tiến A 600m2, Bình Tiến B 500m2, Bình Tân 600m2, Quang Tiến 600m2, Quang Chiêm 600m2, Gia Thịnh 600m2, Đồng Cần 600m2, Thanh Đình 500m2, Thanh Trung 600m2,Đại Lợi 500m2, Đại Liên 600m2, Xóm Mới 500m2), khu thể thao thôn có diện tích tối thiểu 2.000m2 (thônBình Định 2000m2, thôn Bình Hà 2000m2, Bình Tiến A 2000m2,Bình Tiến B 2500m2, Bình Tân2400m2, Quang Tiến 3000m2, Quang Chiêm 2000m2,Gia Thịnh 2000m2, Đồng Cần 2900m2, Thanh Đình 2000m2, Thanh Trung 2000m2 , Đại Lợi 2000m2, Đại Liên 2000m2, Xóm Mới 2000m2); được bố trí đầy đủ các trang thiết bị, thiết chế trong nhà văn hóa thôn (tủ sách, bàn ghế, hệ thống loa máy, âm thanh); tại khuôn viên nhà văn hóa được bố trí một số dụng cụ thể dục thể thao đơn giản (Xà đơn, xà kép, bóng bàn…); có sân bóng chuyền, sân bóng đá. 14/14 thôn có nhà vệ sinh tự hoại đảm bảo; hàng rào xung quanh nhà văn hóa thôn, khu thể thao thôn được phủ bằng hệ thống hàng rào xanh (mận hảo, chuỗi ngọc, phi lao).

  • Tiêu chí số 6 Hệ thống điện và thông tin truyền thông:14/14 thôn đạt

+ Hệ thống điện

        Toàn xã có 19,9/19,9 km đường dây trung áp đạt chuẩn 100%; 69,1/69,1 km đường dây hạ áp đạt chuẩn 100%; 29/29 trạm biến áp với tổng công suất 6440 kVA đạt chuẩn 100%. Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định đạt 5477/5477 khách hàng sử dụng điện (tỷ lệ 100 %).

          + Thông tin và truyền thông 14/14 thôn đạt

        14/14 thôn có hệ thống loa truyền thanh hoạt động thường xuyên và các cụm loa đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin đến 100% số hộ dân trong thôn, bản.

        Có 14/14thôn được mạng wifi tại nhà văn hóa thôn, bản

        14/14 thôn tối thiểu 01 hoạt động chuyển đổi số.

        - Tiêu chí số 7 Văn hóa, Giáo dục, Y tế: 14/14 thôn đạt

        + Văn hóa:

        14/14 thôn được công nhận danh hiệu "Thôn Văn hoá", “Bản Văn hoá” tối thiểu 2 năm liên tục tính đến năm được xét công nhận.

        Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình Văn hoá: Thôn Đại Liên đạt 92,13% (199/216 gia đình); Thôn Đại Lợi đạt 97% (288/295 gia đình); Thanh Trung đạt  93% (187/202 gia đình), Thanh Đình đạt 94% (186/198 gia đình), Xóm Mới đạt  93% (192/206 gia đình), Bình Tân đạt  90%  (187/202 gia đình), Bình Định đạt 92% ( 386/420  gia đình), Bình Hà  đạt  95% (408/426 gia đình), Bình Tiến A đạt 93% (340/365 gia đình), Bình Tiến B đạt 99% (323/330 gia đình), Quang Chiêm đạt 96% (299/311 gia đình), Quang Tiến đạt  95% (203/214 gia đình), Gia Thịnh đạt 92% (386/420 gia đình); Đồng Cần đạt  93% (84/90 gia đình)

        Tỷ lệ hộ gia đình đạt “Gia đình nông thôn mới kiểu mẫu - 5 có” theo quy định của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh ban hành: Trên địa bàn xã đã thành lập câu lạc bộ gia đình 5 có với 26 hộ thành viên tham gia tại thôn Bình Định; tại các thôn đã tuyên truyền, lựa chọn các hộ xây dựng hộ gia đình nông thôn mới kiểu mẫu – 5 có.

        14/14 thôn đều thành lập các câu lạc bộ văn hóa - văn nghệ, thể thao hoạt động hiệu quả như câu lạc bộ dân vũ, câu lạc bộ thể dục, thể thao xã có 1 CLB dân ca ví dặm.

        + Giáo dục:

        Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1, trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào học Trung học cơ sở:

        Thôn Đại Liên vào lớp 1 100% (6/6.trẻ), vào lớp 6 100% (9/9 trẻ);

        Thôn Đại Lợi vào lớp 1là 100% (10/10 trẻ), vào lớp 6là 100% (9/9trẻ);

        Thanh trung vào lớp 1 là 100% (8/8 trẻ), vào lớp 6 là 100% (7/7trẻ);

        Thôn Thanh Đình vào lớp 1 là 100% (8/8 trẻ), vào lớp 6 là 100% (7/7trẻ);

        Thôn Xóm Mới vào lớp 1 là 100% (6/6 trẻ), vào lớp 6 là 100% (9/9trẻ);

        Thôn Bình Tân vào lớp 1 là 100% (5/5 trẻ), vào lớp 6 là 100% (7/7 trẻ);

        Thôn Bình Định vào lớp 1 là 100% (20/20 trẻ), vào lớp 6 là 100% (15/15trẻ);

        Thôn Bình Hà vào lớp 1 là 100% (12/12 trẻ), vào lớp 6 là 100% (11/11trẻ);

        Thôn Bình Tiến A vào lớp 1 là 100% (11/11 trẻ), vào lớp 6 là 100% (13/13trẻ);

        Thôn Bình Tiến B vào lớp 1 là 100% (9/9 trẻ), vào lớp 6 là 100% (8/8trẻ);

        Thôn Quang Tiến vào lớp 1 là 100% (6/6 trẻ), vào lớp 6 là 100% (8/8trẻ);

        Thôn Quang Chiêm vào lớp 1 là 100% (9/9 trẻ), vào lớp 6 là 100% 8/8trẻ);

Thôn Gia Thịnh vào lớp 1 là 100% (11/11 trẻ), vào lớp 6 là 100% (12/12trẻ);

Thôn Đồng Cần vào lớp 1 là 100% (4/4 trẻ), vào lớp 6 là 100% (5/5trẻ).

        14/14 thôn không có học sinh, sinh viên vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật.

        Tỷ lệ học sinh 4 tuổi, 5 tuổi đi học mẫu giáo: Thôn Đại Liên.có 100% (17/17 trẻ); Thôn Đại Lợi có 100% (12/12 trẻ); Thanh Trung 100% (15/15 trẻ); Thanh Đình 100% (11/11 trẻ), Xóm Mới 100% (16/16 trẻ); Bình Định 100%, (26/26 trẻ); Bình Hà 100% (28/28 trẻ); Bình Tiến A 100% (19/19 trẻ); Bình Tiến B 100% (17/17 trẻ), Bình tân 100% (11/11 trẻ); Quang Tiến 100%, 12/12 (trẻ); Quang Chiêm 100% (15/15trẻ); Gia Thịnh 100% (17/17 trẻ); Đồng Cần 100% (6/6 trẻ).

        + Y tế:

        Tỷ lệ người tham gia Bảo hiểm Y tế toàn xã đạt 95,2% (13024/13673người) trong đó thôn Đại Liên đạt 95% (549/577người); thôn Đại Lợi đạt 95,2% (823/865người); Thanh trung đạt 95%(667/702), Thanh Đình đạt 95,3% (645/682), Xóm mới đạt 95% (632/665), Bình Tân đạt 95% (667/702), Bình Định đạt 95,3% (1697/1781), Bình hà đạt 96% (1518/1582), Bình Tiến A đạt 96%(1274/1327), Bình Tiến B đạt 95%(1067/1123), Quang Chiêm đạt 95% (1151/1211), Quang Tiến đạt 95% (819/862) ,Gia Thịnh đạt 95% (1692/1781), Đồng Cần đạt 95,1% (328/345).

        14/14 thôn đều có y tế thôn bản, được đào tạo, cấp chứng chỉ theo quy định.

        - Tiêu chí số 8: Môi trường, cảnh quan:14/14 thôn đạt

        + Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn: Toàn xã đạt 100% (4093hộ) được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung.

        + Tỷ lệ hộ gia đình có nước thải sinh hoạt được thu gom, xử lý hoặc sơ xử lý bằng các biện pháp phù hợp, hiệu quả: thôn Đại Liên đạt 80% (184/230 hộ); thôn Đại Lợi đạt 80,6% (256/318 hộ);thôn Thanh Trung đạt 82% (172/210 hộ), Xóm mới đạt 80% (164/205 hộ), Bình Tân đạt 85% (150/177 hộ) Bình Định đạt 84% (400/477 hộ), Bình Hà đạt 82 % (313/382 hộ), Bình Tiến A đạt 80%  (274/343 hộ), Bình Tiến B đạt 80% (300/375 hộ), Quang Chiêm đạt 80% (249/312 hộ), Quang Tiến đạt 81% (183/226 hộ), Gia Thịnh đạt 85% (462/544 hộ), Đồng Cần đạt  80% (78/97 hộ).

        + Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt đúng quy định: Đại Liên Đạt tỷ lệ 100% (230/230hộ), Đại Lợi đạt 90% (286/318 hộ), Thanh Trung đạt 92% (193/210 hộ), Thanh Đình 91% (180/197 hộ), Xóm Mới 90% (185/205 hộ), Bình Tân đạt 100% (177/177 hộ) Bình Định đạt  90 % (429/477 hộ), Bình Hà  đạt 92% (351/382 hộ), Bình Tiến A đạt 90% (308/343 hộ), Bình Tiến B đạt 90% (337/375 hộ), Quang Chiêm đạt 95% (296/312 hộ), Quang Tiến đạt 90% (203/226 hộ), Gia Thịnh đạt 100% (544/544 hộ), Đồng Cần đạt  100% (97/97hộ).

        + Tỷ lệ hàng rào xanh ở hai bên trục đường thôn, bản, ngõ xóm trong Khu dân cư tối thiểu 70% đối với các đoạn đường có thể trồng được hàng rào xanh: Thôn Đại Liên đạt 70% (2079/1970m); Thôn Đại Lợi đạt 75% (2946/3927m);Thanh Trung 70% (2583/3690), Thanh Đình 70% (2639/3770m), Xóm Mới đạt 70% (2279/3256m), Bình Tân đạt 70% (1802/2575m), Bình Định đạt 72% (1803/2504m), Bình Hà đạt 70% (2398/3425m), Bình Tiến A đạt 70% (1323/1890m), Bình Tiến B đạt 70% ( 1325/ 1892m), Quang Chiêm đạt 70% (2088/2982m), Quang Tiến đạt 72% (1543/2143m), Gia Thịnh đạt 94% (2942/3130m), Đồng cần đạt 92% (1744/1896m)

        + Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm, rác thải nông nghiệp được thu gom và có hệ thống xử lý, phân loại tập trung, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường đạt 86%, (2845/3308tấn).

        + Tỷ lệ hộ gia đình đảm bảo yêu cầu: xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động suy giảm môi trường: Đạt 82% (3438/4093hộ).

        - Tiêu chí số 9 Hệ thống chính trị và An ninh, trật tự xã hội:14/14 thôn đạt

        14/14 Chi bộ thôn, bản được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

        14/14 thôn và các tổ chức chính trị - xã hội được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

        14/14 thôn an ninh trật tự đảm bảo; không để xảy ra tội phạm; không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên (trừ trường hợp bất khả kháng). Khu dân cư đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự"; lực lượng tham gia bảo đảm an ninh trật tự ở cơ sở được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; có mô hình sử dụng camera phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự hoạt động hiệu quả.

        - Tiêu chí số 10: Chấp hành pháp luật, quy ước, hương ước và các quy định khác của các tổ chức:14/14 thôn đạt

        Tỷ lệ người dân chấp hành pháp luật, quy ước, hương ước đạt 100%; các khoản thu được đảm bảo các quy định của pháp luật; thực hiện công khai minh bạch các khoản thu chi cho nhân dân được biết để triển khai thực hiện.

Đến nay theo Quyết định 39 của UBND tỉnh có 14/14 khu dân cư đạt chuẩn 10/10 tiêu chí (Quang Tiến, Quang Chiêm, Gia Thịnh, Đồng Cần, Bình Định, Bình Hà, Bình Tân, Thanh Trung, Thanh Đình, Đại Lợi, Đại Liên, Bình Tiến A, Bình Tiến B, Xóm Mới); có 64 vườn mẫu đạt chuẩn.

- Kinh phí thực hiện: 8162.8 triệu đồng

c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn

2. Kết quả thực hiện các tiêu chí xã Nông thôn mới kiểu mẫu:

2.1. Thu nhập bình quân đầu người của xã: Đến cuối năm 2022 thu nhập bình quân đầu người của xã đạt dự ước 52 triệu đồng/người/năm.

2.2. Có 01 mô hình thôn thông minh

Về xây dựng khu dân cư thông minh: Đầu năm 2022 xã đã ra quyết định chọn thôn Bình Định để xây dựng khu dân cư thông minh. Căn cứ vào bộ tiêu chí khu dân cư thông minh xã đã tiến hành rà soát các tiêu chí xây dựng khung kế hoạch và triển khai thực hiện. Đến nay, cơ bản các nội dung đã hoàn thành:

- Có ứng dụng công nghệ số trong giao tiếp, quản lý và điều hành: Thôn đã sử dụng nền tảng mạng xã hội là Zalo lập nhóm tất cả các hộ trong thôn, đến nay đã có trên 350 thành viên, đồng chí bí thư chi bộ làm trưởng nhóm. Tất cả các thông tin của chính quyền cũng như các phán ánh, góp ý của nhân dân trong thôn được trao đổi, cập nhật hàng ngày, hàng giờ.

- Thôn có truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông đảm bảo 100% hộ dân trong địa bàn dân cư có thể nghe được.

- Có 7 điểm camera an ninh gắn kết với hệ thống quản lý an ninh của xã.

- Thôn xóm đã bổ sung hệ thống tivi máy vi tính, máy in, máy scan, đèn năng lượng mặt trời, hệ thống internet...,  bên cạnh đó khuôn viên nhà văn hóa thôn được nâng cấp, lát lại sân bằng gạch block, trồng mới lại hệ thống cây xanh trước nhà văn hóa, bổ sung các dụng cụ thể thao, giàn hoa.

- Giao thông nông thôn đã xây dựng phương án dự toán để rải 0,7km thảm nhựa ( đã tiến hành thu tiền và sẽ triển khai thực hiện trong tháng 01/2023), hàng rào xanh được bổ sung đạt 100%, đường làng ngõ xóm luôn luôn được sạch sẽ (năm 2022 đã xây dựng 0,33 đường GTNT; 0,22km rãnh thoát nước; mở rộng 0,5km lề đường; trồng bổ sung 500km hàng rào xanh). Vườn hộ trong thôn tuy không nhiều nhưng đều được quy hoạch, ứng dụng hệ thống tưới tự động vào sản xuất mang lại hiệu quả cao (có 2/2 vườn được lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến).

- Mỗi hộ gia đình thực hiện tốt công tác phân loại rác, có hệ thống xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường, công trình phụ, công trình chăn nuôi được bố trí hợp lý, đảm bảo vệ sinh...(có 8 hố lắp đặt mô hình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung thu gom cho gần 300 hộ gia đình trong thôn; 40 hộ xây dựng hố phân loại và xử lý rác; có 477/477 hộ sử dụng nhà vệ sinh tự hoạt, tỷ lệ 100%). Các tuyến đường hoa được trồng, chăm sóc thường xuyên.

- Các  mô hình kinh tế được đầu tư hỗ trợ phát triển, trong thôn có hàng trăm cơ sở sản xuất kinh doanh đồ mộc dân dụng và mộc mỹ nghệ được duy trì và phát huy bền vững, mang lại giá trị kinh tế cao cho hộ gia đình.

2.3. 100% số thôn của xã đạt chuẩn Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu.

 Hàng năm 14/14 khu dân cư tiếp tục huy động bằng nội lực tại chỗ cả tiền và ngày công vào xây dựng KDC Kiểu mẫu. Năm 2022 có thêm 04 khu dân cư (thôn Thanh Trung, Bình Tân, Đại Lợi, Đại Liên), 05 vườn mẫu đạt chuẩn; trồng mới trên 6km cây hàng rào xanh và trồng hoa, cây xanh tại các thôn; Rải thảm nhựa được 3km đường giao thông; Xây dựng, nâng cấp 2,6km đường giao thông trục thôn và ngõ xóm, 2,8km rãnh thoát nước trong khu dân cư; cơ sở vật chất văn hóa và các thiết chế văn hóa ở các thôn đều được đầu tư, bổ sung, nâng cấp đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của nhân dân; lắp đặt 40pano, áp phích tuyên truyền.

Theo Quyết định 39 của UBND tỉnh Đến nay xã Thanh Bình Thịnh có 14/14 thôn đạt 10/10 tiêu chí khu dân cư mẫu.

2.4. Kết quả thực hiện các tiêu chí xã Nông thôn mới kiểu mẫu về lĩnh vực nổi trội (nêu cụ thể xã chọn những lĩnh vực nào)

Xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo lĩnh vực Về ngành nghề nông thôn là 1/1 tiêu chí, đạt 100%.

Lĩnh vực nổi trội: Về ngành nghề nông thôn

a) Yêu cầu của tiêu chí:

+ Có nghề truyền thống hoặc làng nghề hoặc làng nghề truyền thống gắn với du lịch, đáp ứng các yêu cầu sau:

- Hoạt động sản xuất, kinh doanh hiệu quả;

- Có kết nối tour, tuyến du lịch;

- Có điểm trưng bày, bán hàng giới thiệu các sản phẩm làng nghề, sản phẩm OCOP;  

- Môi trường làng nghề đảm bảo theo quy định.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện: Căn cứ vào bộ tiêu chí và thực tiễn của địa phương, Ủy ban nhân dân – Ban chỉ đạo xã đã tiến hành bàn bạc và đi đến thống nhất lựa chọn tiêu chí Ngành nghề nông thôn là tiêu chí nỗi trội và tiến hành xây khung kế hoạch và triển khai thực hiện. 

- Các nội dung đã thực hiện: Ban chỉ đạo đã chỉ đạo các cán bộ phụ trách khâu nối với các sở ngành liên quan để xây dựng sửa đổi, bổ sung hồ sơ làng nghề truyền thống. Tăng cường tuyên truyền vận động các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tăng gia sản xuất, hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ưu tiên sản xuất hàng hóa, sản phẩm tự có của làng nghề nhằm lưu giữ sản phẩm truyền thống của làng nghề.

Cụm TTCN Thái Yên – xã Thanh Bình Thịnh có tổng diện tích 21,29ha đã được bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường số 1240/QĐ-BTNMT ngày 25/05/2017. Ngành nghề sản xuất kinh doanh trong Cụm TTCN chủ yếu sản xuất đồ gỗ mộc gia dụng, thương mại dịch vụ du lịch địa phương: hoạt động du lịch của CCN chỉ là điểm dừng chân mua sắm tham quan quy trình sản xuất, không có hoạt động lưu trú, ăn ngủ tại khu vực CCN; Kinh doanh vật liệu xây dựng; Sản xuất gia công đồ gỗ MDF ( cỉ nhập nguyên liệu gỗ MDF về gia công và lắp ghép tạo thành sản phẩm).

Hiện nay, hạ tầng của CCN Thái Yên cơ bản đã hoàn thanh xong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và các hạng mục công trình phụ trợ ( đường giao thông nội bộ, hệ thống thu gom và thoát nước mưa, hệ thống thu gom và thoát nước thải, trạm xử lý nước thải tập trung, hệ thống cấp điện, hệ thống chiếu sáng, hệ thống internet…) cụ thể:

Hệ thống giao thông đối ngoại: trục giao thông đối ngoại chính tại khu vực Cụm TTCN là đường huyện lộ 01 quy hoạch 30m, đoạn qua khu A mở rộng lên đến 35m và có giải phân cách giữa, nối liền khu quy hoạch với các vùng lân cận đó là đi ra quốc lộ 8 và quốc lộ 15. Giao thông đối nội với lộ giới từ 12m đến 21,25m, kết cấu đường nhựa hiện đại, các trục đường nội bộ được nối liên hoàn với nhau, đảm nhận tốt chức năng giao thông bên trong đồng thời kết nối với trục đường rộng 4m giữa các lô đất nhằm đáp ứng được yêu cầu giao thông trong những tình huống khẩn cấp khi có sự cố xẩy ra như cứu thương, cứu nạn, chữa cháy…

Có hệ thống cầu cống đầy đủ, đảm bảo chất lượng để các xe có trọng tải lớn đi lại. Hệ thống cấp điện là nguồn trung thế được lấy từ trạm biến áp gần chân cầu Bình Định, các khu vực đều có tủ điện và được thiết kế dạng treo trên các cột ly tâm, nguồn điện được cung cấp đầy đủ, an toàn cho các cơ sở SXKD ổn định. Có hệ thống điện chiếu sáng từ nguồn điện cáp 3 pha 4 dây.

Nguồn nước sinh hoạt trong khu TTCN được lấy từ nguồn nước sạch của thị xã Hồng Lĩnh thông qua đường ống D90 đảm bảo đủ cung ứng cho các hộ sản xuất kinh doanh trong  cụm.

Hệ thống thoát nước mưa được chia làm 3 khu: khu A, Khu B và khu C, có thiết kế cống thoát nước mặt chạy dọc 2 bên các tuyến đường để thu nước mưa, khẩu độ mương thoát nước được thiết kế rộng nên dễ dàng thoát nước mưa nhanh chóng không có tình trạng ngập úng.

Hệ thống thoát nước thải được quy hoạch hệ thống riêng, nước thải được thu gom dẫn về các khu xử lý nước thải tại các khu A, B, C sau đó dẫn vào hồ sinh học tiếp tục được xử lý bằng công nghệ hóa lý kết hợp với vi sinh rồi mới chảy ra môi trường tại kênh nhà Lê.

Chất thải rắn phát sinh trên cụm là chất thải rắn sản xuất, chất thải rắn sinh hoạt và chất thải nguy hại, chất thải rắn được thu gom, phân loại và xử lý theo đúng quy định, môi khu A, B, C đều bố trí các điểm tập kết rác, định kỳ thuê đơn vụ chức năng thu gom và xử lý.

Trong năm xã đã đón tiếp rất nhiều đoàn đến tham quan các mô hình kinh tế tiêu biểu trong khu vực làng nghề nhằm quảng bá sản phẩm làng nghề và tạo các tua tuyến để các đoàn đến tham quan học hỏi.

Trên địa bàn xã có 5 sản phẩm Ocop được tỉnh công nhận trong đó có 01 sản phẩm đạt 4 sao (Bộ dụng cụ nhà bếp bằng gỗ MTY của chủ thể Phan Văn Thành) và 4 sản phẩm đạt 3 sao (Giường gỗ, bàn ghế salon gỗ, tủ gỗ của chủ thể Hoàng Lê Bình và bộ bàn ghế salong gỗ của chủ thể Phan Đăng Luận) cả 5 sản phẩm đều được trưng bày và giới thiệu để bán sản phẩm.

          Làng nghề đã được cấp hồ sơ bảo vệ môi trường theo quy định, các hộ sản xuất kinh doanh trong làng nghề đều có ý thức bảo vệ môi trường, có khu phun sơn PU tập trung theo quy định và đảm bảo các yêu cầu đề ra, không có tình trạng phát tán ra ngoài môi trường, có hệ thống thu gom để xử lý nước thải sản xuất đúng tiêu chuẩn.

  1. Tự đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí Ngành nghề nông thôn: Đạt

V. Đánh giá chung

1. Những mặt đã làm được

- Ban chỉ đạo, ban quản lý, ban giám sát cộng đồng, ban phát triển các thôn hoạt động tích cực, có kế hoạch cụ thể, phân công nhiệm vụ cho các thành viên phụ trách từng công việc nên các công việc được giải quyết kịp thời, có hiệu quả.

- Kết cấu hạ tầng khang trang hiện đại, các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục phát triển toàn diện, quy chế dân chủ cơ sở được thực hiện tốt, an ninh trật tự xã hội được tăng cường, hệ thống chính trị được cũng cố, kiện toàn, quy mô sản xuất, tình làng nghĩa xóm được khơi dậy, các giá trị văn hóa truyền thống được khôi phục và phát huy. Cán bộ gần gũi hơn với nhân dân, quá trình chỉ đạo thực hiện chương trình đã lựa chọn được cán bộ tâm huyết nhiệt tình và có năng lực trách nhiệm trong công tác.

- Đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 3,06% . Năm 2022 thu nhập bình quân đầu người  của xã đạt 52.2 triệu đồng.

 - Do làm tốt công tác tuyên truyền, các công việc thực hiện công khai dân chủ, nhân dân được bàn bạc, được làm, được kiểm tra nên tạo được sự đồng thuận trong nhân dân. Nên các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, xây dựng khu dân cư mẫu được nhân dân tích cực tham gia, vì vậy, các tiêu chí đến nay đã hoàn thành.

2. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân

- Công tác tuyên truyền có thời điểm chưa tích cực nên một số bộ phận nhân dân chưa thực sự hiểu hết ý nghĩa xây dựng nông thôn mới kiễu mẫu.

- Sự quyết liệt của BCĐ, ban phát triển thôn có lúc còn chững lại nên tiến độ công việc có phần chậm lại.

- Trong công tác chỉnh trang nhà ở, vườn hộ nhân dân tuy đã vào cuộc nhưng chưa được thường xuyên.

3. Bài học kinh nghiệm

- Việc xây dựng kế hoạch, lộ trình phải thật cụ thể. Người đứng đầu phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các công việc đã phân công.

- Các nội dung, công việc phải được thực hiện công khai dân chủ.

- Trong quá trình thực hiện tiếp thu ý kiến đóng góp của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Sau khi thực hiện có sơ, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm.

4. Những mô hình xây dựng nông thôn mới tiêu biểu

Trong năm đã xây dựng được một số mô hình xây dựng NTM tiêu biểu trong lĩnh vực TTCN- TMDV nhằm nâng cao thu nhập cho người dân, tạo động lực thúc đẩy trong xây dựng Nông thôn mới như:  Mô hình Hoàng Lê Bình, Yên Xanh, Tài Liên, Tài Luận, Mộc mỹ nghệ MTY…

Là xã vùng trọng điểm lúa, Thanh Bình Thịnh đã thực hiện phong trào phá bờ thửa nhỏ, hình thành ô thửa lớn, tích tụ ruộng đất, tạo thuận lợi cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa trong sản xuất, nâng cao thu nhập. Trong năm  2022 xã tổ chức phá bờ thửa nhỏ hình thành ô thửa lớn với diện tích 91,88 ha.

VI. KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI KIỄU MẪU

1. Quan điểm

Mục tiêu của xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu là nhằm đảm bảo xây dựng nông thôn mới là quá trình thường xuyên, liên tục, hướng tới mục tiêu phát triển nông thôn bền vững.

2. Mục tiêu

Để giữ vững và tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu, Đảng uỷ, chính quyền xã luôn phát huy ưu điểm, nhanh chóng khắc phục những mặt còn hạn chế, những tiêu chí đạt chưa thật sự bền vững như: vệ sinh môi trường, khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, sản xuất…

Tiếp tục tuyên truyền, phát động tạo sự đồng thuận nhất quán cao trong cán bộ và Nhân dân; đẩy mạnh hơn nữa huy động mọi nguồn lực trong xã hội, trong Nhân dân để duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu. Quyết tâm giữ vững phong trào xây dựng Nông thôn mới.

3. Nội dung, giải pháp

Để duy trì và nâng cao các tiêu chí xã kiểu mẫu thì phải duy trì và thực hiện tốt các tiêu chí xã nâng cao.

Đối với các tiêu chí xã nâng cao như nhóm tiêu chí kết cấu hạ tầng (Giao thông – thủy lợi – trường học – Cơ sở vật chất văn hóa) với sự đầu tư của Nhà nước và huy động nội lực từ nhân dân thì các tiêu chí này khi hoàn thành có tính ổn định tương đối; nhưng theo thời gian, quá trình sử dụng, ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu sẽ làm hao mòn, hư hỏng các công trình nên hàng năm xã phải tiến hành rà soát, đánh giá và có kế hoạch duy tu, bảo trì, bảo dưỡng. Đối với các tiêu chí: Phát triển sản xuất, Thu nhập, Giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường...là những tiêu chí hàng năm cần giữ vững và phát huy hiệu quả sau khi đạt chuẩn, vì đây là các tiêu chí luôn biến động, thay đổi theo từng thời điểm, nên  cần có sự tập trung cao, thường xuyên và liên tục.

Tiêu chí khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu: Trong những năm tiếp theo cần thực hiện có hiệu quả đề án phát triển kinh tế nông nghiệp nông giai đoạn 2021 – 2025, xây dựng các mô hình kinh tế nông nghiệp, thương mại dịch vụ để nâng cao thu nhập cho nhân dân. Duy trì bền vững 14/14 khu dân cư mẫu, khu dân cư thông minh Bình Định, duy trì và phát huy hơn nữa tiêu chí nỗi trội về ngành nghề nông thôn đồng thời xây dựng thêm các khu dân cư thông minh và tiêu chí nỗi trội khác  nhằm đáp ứng với xu thế phát triển trong tình hình mới và xây dựng xã đạt chuẩn xã thông minh trong năm 2023.

Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiễu mẫu của xã Thanh Bình Thịnh, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh./.

 

Nơi nhận:

- VPĐP tỉnh;

- UBND huyện Đức Thọ;

- VPĐP huyện Đức Thọ;

- Lưu: VT, BCĐ./.

TM. UBND XÃ THANH BÌNH THỊNH

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

Đoàn Ngọc Hường

 

 

 

 

 

 

 

 


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



 Bình luận


Mã xác thực không đúng.
    Bản đồ hành chính
     Liên kết website
     Bình chọn
    Thống kê: 196.345
    Online: 43