ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ THANH BÌNH THỊNH

 

 
 

 

 

 

Sô: 117/Q§-UBND

 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                Độc lập – Tự do  Hạnh phúc

 
 
 

 

 

       Thanh Bình Thịnh, ngày 16 tháng 7 năm 2021

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế làm việc của UBND xã Thanh Bình Thịnh,

 nhiệm kỳ 2021-2026

 

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

 

Căn cứ Luật Chính quyền địa phương ban hành ngày 19/6/2015; luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương  ngày 22/11/2019;

Căn cứ Thông tư  13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

Theo đề nghị của Văn phòng Thống kê xã và có sự thống nhất của Thường vụ Đảng uỷ, các thành viên UBND xã, UBMTTQ và các đoàn thể cấp xã.

 

QUYẾT ĐỊNH:

  Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Bản quy chế làm việc của UBND xã Thanh Bình Thịnh, nhiệm kỳ 2021-2026” (sau đây viết tắt là UBND xã, gồm có 8 chương và 48 điều)

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định trước đây của UBND xã về việc ban hành Quy chế làm việc của UBND xã nhiệm kỳ 2021-2026.      

Điều 3. Văn phòng Thống kê xã, các thành viên UBND xã, cán bộ công chức chuyên môn cấp xã, Trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể, các thôn, xóm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- UBND Huyện;

- Cơ quan tổ chức – nội vụ;

- Phòng Tư pháp;

- TT Đảng uỷ, HĐND xã;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã;

- UB MTTQ, các Đoàn thể cấp xã;

- Trưởng các thôn, chủ nhiệm các HTX;

- Lưu: VT,VPUBND.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

Đoàn Ngọc Hường

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG

CỦA UBND XÃ THANH BÌNH THỊNH, NHIỆM KỲ 2021-2026

( Ban hành kèm theo Quyết định số:117/QĐ-UBND, ngày 16 /7/2021)

 

 
 

 

 

 

Nhằm đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm quyền lãnh đạo của tập thể và phát huy vai trò của cá nhân phụ trách, giữ vững đoàn kết nội bộ, góp phần nâng cao hiệu lực hoạt động của UBND xã; UBND xã ban hành Quy chế hoạt động trong nhiệm kỳ 2021-2026, gồm các nội dung sau:

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của UBND xã.

2. Các thành viên UBND xã, các cơ quan chuyên môn, cán bộ công chức chuyên môn cơ quan thuộc UBND xã, Trưởng các thôn, xóm, các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã chấp hành theo quy định trong Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã.

1. Uỷ ban nhân dân xã là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương có trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của cấp uỷ, HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện và cùng cấp;

2. Uỷ ban nhân dân xã tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND và công chức cấp xã.

Từng thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân trong việc tổ chức, điều hành lĩnh vực công tác được phân công phụ trách, bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Chủ tịch UBND xã.    

3. Uỷ ban nhân dân xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định từ Điều 34 đến Điều 35 - Luật Chính quyền địa phương năm 2015;

4. Uỷ ban nhân dân xã tổ chức chỉ đạo các cán bộ công chức chuyên môn, các ngành, trưởng các thôn, xóm thuộc xã theo nguyên tắc quản lý thống nhất, xuyên suốt theo ngành từ xã đến thôn, xóm.         

Uỷ ban nhân dân xã có thể thành lập các Hội đồng, Ban chỉ đạo, Tổ công tác làm tư vấn, giúp UBND xã để triển khai thực hiện nhiệm vụ.  

5. Uỷ ban nhân dân xã thực hiện công tác tổ chức, công tác cán bộ và quản lý công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của UBND Huyện, Ban Thường vụ Đảng ủy.

 

 

CHƯƠNG II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ

Điều 3. Uỷ ban nhân dân xã thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề sau.

1. Chương trình làm việc của UBND xã;         

2. Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội, Dự toán ngân sách, Quyết toán ngân sách của UBND trình Thường vụ Đảng uỷ, HĐND xã quyết định;         

3. Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình Thường vụ Đảng uỷ, HĐND xã quyết định;

4. Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình Thường vụ Đảng uỷ, HĐND xã quyết định;

5. Các biện pháp thực hiện Nghị quyết của HĐND về Kinh tế - Xã hội; thông qua báo cáo của UBND trình trước Thường vụ Đảng uỷ, HĐND xã;

6. Đề án sát nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn, các đơn vị thuộc xã và việc phân định, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương; Giới thiệu nhân sự Trưởng, Phó Công an, Xã đội; Trưởng thôn, Phó trưởng thôn kiêm công an viên, thôn đội trưởng.. thuộc UBND xã.    

7. Những nhiệm vụ trọng tâm đột xuất lớn và những vấn đề khác mà Chủ tịch UBND thấy cần trao đổi thống nhất chung UBND xã trước khi chỉ đạo tổ chức thực hiện.          

8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho UBND xã.

Điều 4.  Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND xã; theo quy định nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 35 của Luật chính quyền địa phương năm 2015; có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây.

1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã;

2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, đồng thời cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về họat động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND Huyện, cũng như các cơ quan Nhà nước cấp trên; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

7. Phân công công tác cho Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND và cán bộ công chức thuộc quyền quản lý của UBND theo luật định. Người được phân công phải chịu trách nhiệm trên lĩnh vực được phân công trước Chủ tịch UBND xã;   

8. Trực tiếp chỉ đạo thường xuyên những lĩnh vực công tác trọng yếu của UBND xã, gồm công tác: Nội chính; Nội vụ, tổ chức nhân sự, quy hoạch, kế hoạch, tài chính- ngân sách, Địa chính – xây dựng, phòng chống thiên tai tìm kiếm cứu nạn, phòng chống tham nhũng, phòng chống tội phạm, chỉ đạo hoạt động của Văn phòng HĐND - UBND và những vấn đề đột xuất trong từng thời gian;

9. Giữ mối quan hệ giữa UBND với Đảng ủy, HĐND xã, UBND Huyện, và các quan hệ phối hợp khác;  

10. Đôn đốc, kiểm tra công tác của công chức chuyên môn thuộc xã và Trưởng các thôn, xóm;

11. Thực hiện các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa, xử lý các biểu hiện quan liêu, cửa quyền, tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác trong bộ máy chính quyền địa phương;           

12. Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND xã;    

13. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên Trưởng thôn, Bổ nhiệm Phó trưởng thôn kiêm công an viên; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Trưởng thôn, Phó trưởng thôn kiêm công an viên; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của UBND xã; có văn bản đề xuất cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm cách chức, điều động, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức theo sự phân cấp quản lý của UBND và quy định của Pháp luật;

14. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn thuộc xã và văn bản trái pháp luật của các thôn, xóm;

15. Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo UBND xã và UBND huyện trong phiên họp gần nhất;

16. Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

17. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

Điều 5. Phó Chủ tịch UBND xã, thay mặt Chủ tịch để thực hiện nhiệm vụ.           

1. Chỉ đạo hoạt động của các ngành, các cơ sở, các mặt công tác thuộc lĩnh vực An ninh trật tự, an toàn xã hội; Tài nguyên, môi trường, khoáng sản; Nông nghiệp, lâm nghiệp; Phòng chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn; Thủy lợi, giao thông vận tải; Xây dựng cơ bản; Công nghiệp - TTCN; Thương mại - Dịch vụ; Khoa học - Công nghệ; Điện nông thôn; Kinh tế trang trại, Hợp tác xã (HTX) nông nghiệp, HTX tiểu thủ công nghiệp, HTX môi trường, nước sạch, Làng nghề; Văn hóa - xã hội; Thi đua-khen thưởng; Chính sách xã hội, chính sách Người có công; Y-tế; Giáo dục; Công nghệ thông tin; Cải cách hành chính, Tôn giáo; Giáo dục Quốc phòng - An ninh; Vì sự tiến bộ của phụ nữ; Thông tin -  Truyền thông; Cán bộ thôn xóm; các tổ chức Hội; phổ biến, giáo dục Pháp luật; các hoạt động phi Chính phủ theo chức năng quản lý Nhà nước.

2. Chỉ đạo xây dựng dự thảo Đề án và tổ chức thực hiện các Đề án công tác về các lĩnh vực nói trên;          

3. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp đấu tranh nhằm giữ vững trật tự kỹ cương trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội, quân sự địa phương, an ninh trật tự trên địa bàn;          

4. Chỉ đạo các cơ quan thuộc UBND xã, các thôn xóm thực hiện các chương trình Quốc gia, các Dự án thuộc lĩnh vực mình phụ trách, bảo đảm đạt mục tiêu của chương trình và Dự án đề ra;         

5. Chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước UBND, Chủ tịch UBND xã; đồng thời cùng với các thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước Thường trực Đảng uỷ, HĐND xã và UBND Huyện;

6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được Chủ tịch UBND xã uỷ quyền lãnh đạo công việc của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng.

Điều 6. Quá trình chỉ đạo hoạt động của các Công chức, viên chức về lĩnh vực mình phụ trách, Phó Chủ tịch phải giữ mối quan hệ với Chủ tịch theo quy định tại Luật Chính quyền địa phương năm 2015; thường xuyên báo cáo, bảo đảm cho Chủ tịch nắm được tình hình và thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch đối với các đơn vị đó; Nếu phát hiện sai sót trong quyết định của Chủ tịch thì Phó Chủ tịch có trách nhiệm kịp thời báo cáo để Chủ tịch xem xét, sửa đổi.

Điều 7. Trong phạm vi quyền hạn được giao, Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Trường hợp thấy vướng mắc cần xin phép ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực khác thì chủ động phối hợp cùng nhau giải quyết, sau đó trao đổi lại với Chủ tịch quyết định.

Trường hợp cần sửa đổi quyết định của Phó Chủ tịch thì Chủ tịch phải trao đổi trước với Phó Chủ tịch trước khi thực hiện.    

Điều 8. Các thành viên khác của UBND xã, công chức chuyên môn có nhiệm vụ, quyền hạn:  

1. Giải quyết các vấn đề được UBND xã và Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách; chịu trách nhiệm cá nhân trước tập thể UBND xã và Chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời tham gia giải quyết công việc chung của UBND xã, cùng các thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước Thường trực Đảng uỷ, HĐND xã các Phòng ban ngành chuyên môn cấp Huyện và UBND Huyện;

2. Được Chủ tịch UBND xã ủy nhiệm một số quyền hạn, thay mặt UBND xã chỉ đạo các thôn, xóm và chịu trách nhiệm cá nhân trước tập thể UBND xã và Chủ tịch UBND xã về kết quả nhiệm vụ được phân công phụ trách;   

3. Giải quyết hoặc xem xét để trình UBND, Chủ tịch UBND xã giải quyết yêu cầu, đề nghị của các cơ quan, đơn vị thuộc chức năng quản lý của ngành, lĩnh vực công tác được phân công phụ trách;

4. Tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND xã, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND xã; tham gia ý kiến thảo luận những vấn đề thuộc tập thể UBND xã hoặc vấn đề thuộc thẩm quyền cá nhân phụ trách; đồng thời tham gia ý kiến với các thành viên khác để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của thành viên có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình.           

5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã.

Điều 9. Giữa 2 kỳ họp của UBND, các thành viên UBND xã giữ mối quan hệ thường xuyên với Chủ tịch UBND xã, tạo điều kiện cho Chủ tịch UBND xã thực hiện nhiệm vụ phụ trách chung theo quy định của Luật Chính quyền địa phương năm 2015.          

Điều 10. Trừ trường hợp ốm đau hoặc lý do đột xuất khác, khi cần phải nghỉ việc cơ quan trong các trường hợp sau đây phải báo cáo với Chủ tịch UBND xã trước lúc thực hiện:          

1. Đối với các thành viên là Uỷ viên UBND xã, công chức chuyên môn khi nghỉ việc cơ quan vì lý do việc riêng thì phải báo cáo xin phép Chủ tịch UBND xã;

2. Đối với thành viên là Chủ tịch UBND xã khi nghỉ việc cơ quan phải trao đổi với Phó Chủ tịch hoặc trao đổi với Văn phòng HĐND - UBND xã, đi công tác ngoại huyện, ngoại tỉnh hoặc giải quyết việc riêng ngoại tỉnh phải thống nhất với Phó Chủ tịch trước lúc thực hiện.      

Trong các trường hợp trên, nếu vì lý do ốm đau hoặc đột xuất khác mà người nghỉ việc cơ quan không kịp báo cáo trước như quy định trên đây thì phải tìm cách báo cáo trao đổi ngay sau đó.          

Điều 11. Các công chức chuyên môn thuộc UBND xã là những cơ quan tham mưu trực tiếp của UBND xã, có nhiệm vụ chủ yếu là giúp UBND xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo đúng quy định của Pháp luật và bảo đảm sự thống nhất quản lý hoạt động chuyên môn của ngành cấp trên.         

Các công chức chuyên môn UBND xã hoạt động theo chế độ trực tiếp, chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện của UBND xã và chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của các phòng, ban, ngành cấp trên.    

Điều 12. Các công chức chuyên môn, cán bộ bán chuyên trách chuyên môn thuộc UBND xã phối hợp hoạt động cùng với các thôn, xóm trong việc quản lý Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng - An ninh, chăm lo mọi mặt của đời sống nhân dân, tạo điều kiện để mọi người dân nâng cao hiểu biết về chính trị, tư tưởng và ngày càng gắn bó với chính quyền.

Điều 13. Công chức chuyên môn, cán bộ không chuyên trách thuộc UBND xã có các nhiệm vụ:   

1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện mọi hoạt động, công tác chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ được giao; đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình trước Chủ tịch UBND, UBND xã, trước Pháp luật và chịu sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên;

2. Chịu trách nhiệm báo cáo thường xuyên và đầy đủ về tình hình nhiệm vụ chuyên môn của ngành mình phụ trách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã; chịu trách nhiệm chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã;

3. Chủ động đề xuất, tham gia ý kiến về những công việc chung của UBND xã và thực hiện các nhiệm vụ công tác theo phân công của Chủ tịch UBND xã và sự phân cấp của cơ quan chuyên môn cấp Huyện và UBND Huyện;

4. Tham gia ý kiến với cơ quan, chủ trì soạn thảo văn bản, Đề án khi có những vấn đề liên quan đến chức năng, thẩm quyền, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình;

5. Khi cần thiết, được Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND xã cử đi liên hệ với ngành cấp trên, giải quyết công việc ở cơ sở với tư cách là người phái viên và chịu hoàn toàn trách nhiệm chuyên môn của mình trước UBND xã.

6. Giữ mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn UBND Huyện, thôn xóm thông qua quan hệ công tác với Chủ tịch, Phó Chủ tịch được phân công phụ trách.    

 7. Trừ trường hợp ốm đau và lý do đột xuất khác, nếu nghỉ công tác (làm việc), đi công tác hoặc nghỉ vì lý do việc riêng và đi công tác ngoại xã, ngoại huyện thì phải được Chủ tịch UBND xã đồng ý trước lúc thực hiện.

Trong trường hợp ốm đau và lý do đột xuất mà không báo cáo trước được thì phải tìm cách để báo cáo ngay sau đó.           

Khi Thủ trưởng cơ quan vắng mặt trong các trường hợp nêu trên thì cấp Phó thay mặt cấp Trưởng để chịu trách nhiệm trước UBND xã về hoạt động của cơ quan mình.

Điều 14. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức chuyên môn quy định tại Điều 13 Quy chế này, Văn phòng HĐND – UBND xã có nhiệm vụ:

1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch nắm tình hình hoạt động của UBND xã, các thành viên UBND xã và của các ngành, các thôn xóm trong xã (trừ vấn đề cơ mật về Quốc phòng và An ninh);

2. Lập và trình UBND, Chủ tịch UBND xã thông qua các chương trình công tác, dự thảo các báo cáo của UBND theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã. Tổ chức thẩm tra các Đề án, bảo đảm yêu cầu, phạm vi nội dung đã quy định về mặt pháp luật hành chính trước khi trình UBND xã, Chủ tịch UBND xã. Xây dựng, trình UBND xã thông qua và giúp UBND xã kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND;     

3. Tổ chức việc phổ biến, truyền đạt, theo dõi, đôn đốc các ngành và các thôn, xóm, thực hiện các chủ trương của cơ quan Nhà nước cấp trên, của UBND và Chủ tịch UBND xã; quản lý, theo dõi và đôn đốc thực hiện, chương trình công tác của UBND, của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã;

4. Xử lý tài liệu, xử lý thông tin và thừa lệnh Chủ tịch trả lời các ngành, cơ quan báo chí và cấp dưới những vấn đề đã được Chủ tịch (Phó Chủ tịch) xử lý;

5. Tham mưu Chủ tịch UBND xã tổ chức thực hiện Quyết định số: 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương; tổ chức tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa” của UBND xã;

6. Giúp Chủ tịch giữ mối quan hệ giữa UBND xã với Thường trực Đảng uỷ, Thường trực HĐND và thường trực HĐND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể chính trị xã hội cấp xã;

7. Quản lý thống nhất việc ban hành, công bố văn bản của HĐND, UBND và Chủ tịch UBND xã.

8. Có trách nhiệm lãnh đạo, thực hiện quy chế tổ chức hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND xã. Đồng thời đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện và tổ chức phục vụ các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã;

9. Giải quyết một số công việc cụ thể do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã giao.

Điều 15. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã quan hệ với các công chức chuyên môn, cán bộ không chuyên trách thuộc UBND xã thông qua làm việc trực tiếp và giao ban định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý; lúc cần thiết thì làm việc và giao nhiệm vụ trực tiếp cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan UBND xã và kịp thời thông báo cho trưởng, lãnh đạo phụ trách trực tiếp của nhân viên đó.

Quá trình giải quyết công việc, Chủ tịch và Phó Chủ tịch tạo điều kiện để các cán bộ, công chức chuyên môn thuộc UBND xã chủ động phát huy vai trò tham mưu của mình.

Điều 16. Trưởng các thôn, xóm, Công an viên, Thôn đội trưởng là cán bộ không chuyên trách chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý trực tiếp toàn diện của UBND xã. Trưởng các Thôn, xóm có trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình công tác do UBND xã đề ra. Các thôn, xóm là cấp dưới trực tiếp, có trách nhiệm tuân thủ sự chỉ đạo công tác và kiểm tra, đôn đốc của UBND xã. Trưởng các thôn, xóm thay mặt BCH thôn, xóm giữ mối liên hệ thường xuyên với UBND, Chủ tịch UBND xã.

Khi đi công tác hoặc nghỉ vì lý do việc riêng ra ngoài xã trên 02 ngày (làm việc) thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND xã trước lúc thực hiện. Nếu vì ốm đau hoặc lý do đột xuất khác mà không báo cáo trước được thì Phó trưởng thôn, kiêm Công an viên, chịu trách nhiệm xử lý, báo cáo.    

Khi tình hình tại địa phương có diễn biến không bình thường thì Trưởng thôn, xóm, Thôn đội trưởng và Công an viên không được vắng mặt khi chưa được sự đồng ý của Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND xã và Trưởng công an, Chỉ huy trưởng quân sự xã.

Điều 18. Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo và kiểm tra công tác đối với các Thôn, xóm bằng các hình thức.

1. Các vấn đề về chủ trương, chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác;

2. Việc triển khai thực hiện các kết luận tại các cuộc họp chuyên đề, các cuộc họp giao ban định kỳ mỗi quý;

3. Các quyết định trực tiếp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, của các thành viên UBND xã hoặc thông báo kết luận cuộc họp của Chánh, Phó Chủ tịch UBND xã  được phân công;

4. Cử Trưởng, Phó thôn truyền đạt, chỉ đạo thực hiện.

Điều 18. Các cán bộ công chức chuyên môn UBND xã và trưởng các thôn, xóm chịu trách nhiệm bảo đảm thi hành sự chỉ đạo công tác và việc triệu tập Hội nghị của UBND xã đối với cơ quan mình thì phải đi đúng thành phần được mời. Trừ những trường hợp cần thiết, nếu có lý do chính đáng mà phải vắng mặt, thì cử cấp Phó đi thay nhưng phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND xã.

Điều 19. Quan hệ công tác của UBND xã.

1. Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân Huyện Đức Thọ, có trách nhiệm chấp hành các văn bản của Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân Huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Huyện; đồng thời chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các Nghị quyết của Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân xã trong việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề án của Ủy ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các tổ của Hội đồng nhân dân xã và trả lời chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân xã.

3. Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã, chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể cấp xã hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể cấp xã.

4. Ủy ban nhân dân xã phối hợp với cơ quan tư pháp cấp trên trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại địa phương.

 

CHƯƠNG III

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ

Điều 20. Các loại chương trình công tác.

1. Chương trình công tác năm của UBND xã gồm: Những nhiệm vụ, giải pháp của UBND xã trên các lĩnh vực công tác trong năm, các báo cáo, đề án về cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch... thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của UBND xã, Chủ tịch UBND xã hoặc trình HĐND xã, UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện trong năm;    

2. Chương trình công tác quý là cụ thể hoá chương trình công tác năm được quy định thực hiện trong từng quý và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần giải quyết trong quý;     

Điều 21. Trình tự xây dựng chương trình công tác năm.

1. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, các công chức chuyên môn, cơ quan thuộc UBND xã, các thôn, xóm Văn phòng HĐND - UBND xã lập danh mục các Đề án cần trình UBND, Chủ tịch UBND xã ban hành hoặc trình HĐND xã ban hành trong năm tới (sau đây gọi chung là Đề án, Văn bản). Các Đề án, Văn bản trong chương trình công tác phải ghi rõ số thứ tự, tên Đề án, tên Văn bản, nội dung chính của Đề án, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và thời gian trình;           

2. Văn phòng HĐND - UBND xã tổng hợp, dự kiến chương trình công tác năm sau của UBND xã, gửi lại các cơ quan liên quan tham gia ý kiến;

3. Sau 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác năm sau của UBND xã, cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời, gửi lại Văn phòng HĐND - UBND xã hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND xã xem xét việc trình UBND vào phiên họp thường kỳ cuối năm;       

4. Sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi chương trình công tác năm được UBND xã thông qua, Văn phòng HĐND - UBND xã trình Chủ tịch duyệt, gửi thành viên UBND, cán bộ chuyên môn thuộc UBND xã, trưởng các thôn, xóm biết, thực hiện.    

Điều 22. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác.

1. Định kỳ tháng, quý, 06 tháng, 09 tháng và năm, trên cơ sở các chương trình công tác của UBND xã được phê duyệt, công chức chuyên môn, cơ quan thuộc UBND xã và các thôn, xóm có trách nhiệm rà soát, kiểm điểm kết quả thực hiện phần công việc của đơn vị mình, thông báo với Văn phòng HĐND - UBND xã kết quả xử lý các Đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì; các Đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo và những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung Văn bản, Đề án vào chương trình công tác kỳ tới của UBND xã;

2. Văn phòng HĐND - UBND xã có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch UBND xã quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND xã; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo UBND xã kết quả thực hiện chương trình công tác chung của UBND xã.

Điều 23. Chuẩn bị Đề án, Văn bản trình UBND xã.

1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác của UBND xã, Cán bộ, công chức chuyên môn chủ trì tiến hành lập kế hoạch dự thảo Văn bản, Đề án. Kế hoạch dự thảo Văn bản, Đề án của cơ quan chủ trì xác định rõ số thứ tự, tên Văn bản, Đề án, nội dung chính của Đề án, đơn vị chủ trì soạn thảo, bộ phận phối hợp, tiến độ thực hiện và thời gian trình;       

2. Cán bộ chủ trì soạn thảo Đề án, Văn bản có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng nội dung Văn bản, Đề án bảo đảm đúng thể thức, thủ tục, trình tự soạn thảo; lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, ý kiến thẩm định của Công chức Tư pháp xã (đối với văn bản quy phạm pháp luật) và bảo đảm thời hạn trình;   

3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến phải tuân thủ quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Cán bộ, công chức chuyên môn, cơ quan thuộc UBND xã khi được yêu cầu tham gia ý kiến về Đề án, Văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên môn của mình, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia;

4. Văn phòng HĐND - UBND xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị Đề án, Văn bản trước lúc báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định đưa ra UBND thông qua.

Điều 24. Các Đề án công tác của UBND xã được xem xét và quyết định tại các kỳ họp của UBND; tùy theo yêu cầu thực tế mà UBND ủy nhiệm cho Chủ tịch và Phó Chủ tịch xem xét thông qua một số Đề án công tác chuyên đề.

CHƯƠNG IV

THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA

VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN

Điều 25. Hồ sơ trình UBND, Chủ tịch UBND xã giải quyết công việc bao gồm.

1. Nội dung Tờ trình Đề án, Văn bản gồm: Sự cần thiết, luận cứ ban hành Đề án, Văn bản; những nội dung chính của Đề án, Văn bản và những ý kiến còn khác nhau. Tờ trình phải do người có thẩm quyền ký và đóng dấu đúng quy định;        

2. Dự thảo Đề án, Văn bản.;

3. Văn bản thẩm định của Công chức Tư pháp xã (đối với văn bản quy phạm pháp luật);

4. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan và giải trình tiếp thu của cơ quan chủ trì soạn thảo Đề án, Văn bản.;

5. Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan;

6. Các tài liệu cần thiết khác (nếu có).   

Điều 26. Thẩm tra hồ sơ Đề án, Văn bản trình.         

1. Tất cả hồ sơ về Đề án, Văn bản do các Ban, Ngành thuộc UBND xã, chủ trì soạn thảo, trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã phải qua Văn phòng HĐND - UBND xã để thực hiện việc thẩm tra về thủ tục hành chính, nội dung và thể thức văn bản trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch ký ban hành.           

2. Khi nhận hồ sơ trình Văn phòng HĐND - UBND xã kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản:   

2.1. Nếu hồ sơ do cán bộ công chức chuyên môn chủ trì soạn thảo gửi trình không đúng quy định tại Điều 26 Quy chế này, tối đa trong 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận, Văn phòng HĐND - UBND xã trả lại và yêu cầu chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ theo quy định;    

2.2. Nếu hồ sơ trình không phù hợp về thể thức, hình thức, nội dung văn bản không bảo đảm về chuyên môn và tính thống nhất thì Văn phòng HĐND - UBND xã trao đổi với cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù hợp.

Trường hợp giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và Văn phòng HĐND - UBND xã không thống nhất thì Văn phòng HĐND - UBND xã báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã quyết định.       

Điều 27. Xử lý hồ sơ trình giải quyết công việc.         

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã xem xét, giải quyết công việc chủ yếu dựa trên hồ sơ về Đề án, Văn bản của cơ quan trình và qua thẩm tra của Văn phòng HĐND - UBND xã;         

2. Đối với công việc có nội dung không phức tạp thì chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã cho ý kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với vấn đề có nội dung phức tạp, cần thiết phải đưa ra họp thảo luận hoặc phải trình UBND xã xem xét, quyết định thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao Văn phòng HĐND - UBND xã phối hợp với cơ quan chủ trì đề án, văn bản để bố trí thời gian và chuẩn bị nội dung làm việc;

3. Khi Đề án, Văn bản trình đã được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã cho ý kiến giải quyết, Văn phòng HĐND - UBND xã phối hợp với cán bộ, công chức trình hoàn chỉnh Đề án, Văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã ký ban hành.     

Điều 29. Thẩm quyền ký văn bản.      

1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản sau đây:

1.1. Văn bản của UBND xã gửi cấp trên và UBND huyện, Đảng ủy, HĐND xã, các Phòng, Ban, ngành cấp huyện và cơ quan tương đương;

1.2. Các Chỉ thị để chỉ đạo, thi hành chủ trương của cấp trên;

1.3. Các Quyết định về tổ chức bộ máy và nhân sự thuộc thẩm quyền. Các quyết định về vấn đề Ngân sách, Tài nguyên - Môi trường, lĩnh vực Nội chính;

1.4. Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND xã quy định tại Luật Chính quyền địa phương năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND xã.

2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch UBND xã:

2.1. Các văn bản để giải quyết các vấn đề cụ thể về lĩnh vực mình phụ trách thuộc thẩm quyền UBND xã nhưng không do Chủ tịch UBND xã ký;

2.2. Các văn bản chỉ đạo thực hiện chủ trương của lãnh đạo và hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên về các lĩnh vực chuyên môn thuộc mình phụ trách;

3. Văn phòng HĐND - UBND xã ký thừa lệnh Chủ tịch:

3.1. Giấy mời, giấy giới thiệu của UBND xã gửi đến thôn, xóm;   

3.2. Công văn trả lời các thôn, xóm và công dân về ý kiến xử lý công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã;

3.3. Thông báo nội dung các cuộc họp UBND, kết luận giải quyết công việc tại cuộc họp giao ban, các cuộc làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã, với các ngành và các thôn xóm theo chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp đó;

3.4. Công văn nhắc nhở, kiểm tra các ngành và các thôn, xóm thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND xã giao;

3.5. Tham mưu in sao các văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên và của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã ký.

Điều 29. Phát hành, công bố văn bản.

1. Văn phòng HĐND - UBND xã chịu trách nhiệm phát hành văn bản của HĐND xã, UBND xã, Chủ tịch UBND xã ban hành trong thời gian không quá 01 (một) ngày, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng thủ tục, đúng địa chỉ; 

2. Văn bản quy phạm pháp luật do HĐND xã, UBND xã ban hành phải được gửi đến cơ quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, các tổ chức, cá nhân hữu quan tại địa phương và công bố để nhân dân biết theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

3. Văn bản do HĐND, UBND xã ban hành phải được phân loại, lưu trữ một cách khoa học và cập nhật kịp thời;  

4. Văn phòng HĐND - UBND xã có trách nhiệm tổ chức việc quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác văn bản phát hành của UBND xã; văn bản đến của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và Quy chế làm việc của UBND xã.        

Điều 30. Việc ban hành văn bản của UBND, Chủ tịch UBND xã phải tuân theo các quy định sau:

1. Các văn bản do UBND xã ban hành trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã ký phải có chữ ký của Văn phòng về thể thức và chữ ký bộ phận tham mưu về chuyên môn;

2. Các văn bản do các Công chức chuyên môn, Ngành, Ban thuộc cơ quan cấp xã trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch ký, cơ quan soạn thảo phải gửi văn bản qua Hộp thư điện tử của UBND xã để Văn phòng HĐND - UBND xã kiểm tra trình ký. Nếu có ý kiến khác nhau về nội dung thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định;

3. Những văn bản không bảo đảm các thủ tục quy định trên, Văn thư không được đóng dấu và phát hành.

Khi Văn phòng HĐND - UBND xã đi vắng báo cáo Chủ tịch có thể ủy nhiệm cho thay các văn bản nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;

Điều 32. Kiểm tra việc thi hành văn bản.        

1. Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thường xuyên tự kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm tra chuyên đề về việc thi hành văn bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử lý hoặc uỷ quyền cho Phó Chủ tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp theo quy định tại Nghị định số: 40/2010/NĐ-CP, ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;        

2. Phó Chủ tịch UBND xã kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính Nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã văn bản trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi được Chủ tịch UBND xã uỷ quyền;

3. Cán bộ, công chức chuyên môn thuộc UBND xã thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành văn bản, kịp thời báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách xử lý theo thẩm quyền văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của chuyên môn của mình;      

4. Công chức Tư pháp xã có trách nhiệm giúp UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác kiểm tra văn bản tại địa phương theo quy định tại Nghị định số: 40/2010/NĐ-CP, ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

 

CHƯƠNG V

GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA CHỦ TỊCH,

CÁC PHÓ CHỦ TỊCH UBND XÃ

Điều 32. Trừ những những vấn đề cơ mật về Quốc phòng - An ninh, vấn đề tổ chức nhân sự và những vấn đề cấp bách; Văn phòng HĐND - UBND xã là cơ quan duy nhất trình ký văn bản và trình duyệt công việc của UBND xã. Các vấn đề trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch xem xét giải quyết, cơ quan soạn thảo, cơ quan tham mưu phải đăng ký trước và do Văn phòng HĐND - UBND xã xếp lịch công việc.

Điều 33. Theo lĩnh vực công tác được phân công, Chủ tịch, Phó Chủ tịch giải quyết những công việc và yêu cầu của cấp dưới, của nhân dân trong phạm vi 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được; những vấn đề cấp bách thì phải giải quyết ngay. Nếu cần có thời gian dài hơn để xem xét giải quyết mà việc đó thuộc thẩm quyền của Phó Chủ tịch thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định, thuộc thẩm quyền của Chủ tịch thì Chủ tịch báo cáo tại cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND xã.

Điều 34. Theo yêu cầu của công việc, hàng tuần Văn phòng HĐND - UBND xã sắp xếp chương trình công tác để Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND trực tiếp làm việc với trưởng các thôn, xóm, cán bộ, công chức chuyên môn, các ban ngành cấp xã và cơ quan phối hợp.

Khi tiếp nhận được các văn bản chỉ đạo của cấp trên, Văn phòng UBND chịu trách nhiệm tiếp nhận, vào sổ văn bản đến, đồng thời chuyển cho chủ tịch (hoặc PCT) để xử lý nội dung. Tuỳ những nội dung chỉ đạo và yêu cầu của công việc, chủ tịch UBND chuyển văn bản đến cho Phó chủ tịch UBND phụ trách các lĩnh vực hoặc trực tiếp bộ phận chuyên môn (qua văn phòng) để tổ chức triển khai theo lĩnh vực được giao phụ trách thì Văn phòng UBND có trách nhiệm theo giõi (vào sổ), lưu trữ và sao gửi các thành phần theo lệnh của người lãnh đạo, đồng thời đôn đốc, kiểm tra báo cáo Chủ tịch UBND xã;

Quá trình triển khai nội dung các văn bản chỉ đạo cấp trên, Phó chủ tịch UBND, các thành viên ủy ban và cán bộ công chức được Chủ tịch giao triển khai nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm trước UBND xã về nội dung công việc được giao, báo cáo kết quả quá trình thực hiện và những vướng mắc (nếu có) để xin ý kiến chỉ đạo của tập thể.

CHƯƠNG VI

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP KHÁCH,

ĐI CÔNG TÁC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO

Điều 35. Uỷ ban nhân dân xã họp định kỳ 01 tháng 01 lần để soát xét tình hình, quyết định chương trình công tác và những vấn đề thuộc quyền hạn của UBND; khi cần thiết thì UBND họp phiên bất thường theo quyết định của Chủ tịch hoặc theo yêu cầu ít nhất 2/3 tổng số thành viên UBND xã.

Điều 37. Chuẩn bị và tổ chức cuộc họp.

1. Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm chỉ đạo chuẩn bị nội dung và thông báo trước thời gian họp ít nhất 01 (một) ngày (trừ các phiên họp đột xuất) để các thành viên của UBND chủ động sắp xếp chương trình công tác và ý kiến tham gia quyết định nhiệm vụ chung;

2. Phiên họp của UBND xã chỉ tiến hành khi có ít nhất trên 70% số Uỷ viên UBND và có 2 Uỷ viên thường trực có mặt; ý kiến phát biểu bằng văn bản gửi đến của các thành viên vắng mặt được tính vào phiếu khi biểu quyết công việc của UBND trong phiên họp;

3. Trong phiên họp, các thành viên của UBND phát biểu ngắn gọn, đúng trọng tâm, thể hiện rõ thái độ của mình trước vấn đề đặt ra, chủ tọa lấy biểu quyết thông qua khi không có ý kiến phát biểu nữa;

4. Đối với những Đề án được thể hiện bằng văn bản và gửi trước đến các thành viên của UBND xã trên 01 (một) ngày thì các thành viên có nhiệm vụ nghiên cứu trước, đến Hội nghị chỉ thảo luận và quyết định mà không trình bày lại nữa;

5. Chủ tịch UBND xã chủ tọa các phiên họp của UBND, trường hợp do yêu cầu cấp thiết mà phải vắng mặt thì giao cho Phó Chủ tịch chủ tọa;

6. Thành phần dự phiên họp:       

6.1.Thành viên UBND xã cán bộ công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ các phiên họp UBND xã, nếu vắng mặt phải được Chủ tịch UBND xã đồng ý, Uỷ viên UBND, đồng thời là công chức chuyên môn, cơ quan thuộc UBND xã, có thể uỷ nhiệm cho cấp Phó của mình dự họp thay nếu vắng mặt và chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại phiên họp của người do mình uỷ nhiệm;

6.2. Chủ tịch UBND xã mời đại diện Thường trực Đảng uỷ, Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch HĐND) xã dự các phiên họp UBND xã. Tuỳ theo tính chất, nội dung phiên họp, Chủ tịch UBND xã có thể mời các Tổ trưởng các tổ HĐND xã, Cán bộ, công chức chuyên môn, cơ quan thuộc UBND xã, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các Đoàn thể chính trị xã hội cùng cấp dự họp, khi bàn về vấn đề có liên quan.          

7. Đại biểu dự họp không phải là thành viên UBND xã được mời phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết;

8. Biên bản họp UBND xã phải phản ánh đầy đủ nội dung diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa và kết quả của biểu quyết. Biên bản do Văn phòng HĐND - UBND xã và chủ trì hội nghị ký và được lưu trữ tại Văn phòng HĐND - UBND xã.

9. Báo cáo UBND các cuộc họp tuần, tháng, quý và năm do Văn Phòng chuẩn bị; Báo cáo theo ngành (chuyên môn) do Công chức chuyên môn phụ trách chuẩn bị. Báo cáo phải chuẩn bị đầy đủ, ngắn gọn và phải được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND kiểm tra và ký;

Điều 37. Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND, các thành viên UBND, Cán bộ công chức chuyên môn họp định kỳ hàng tuần vào ngày đầu tuần.

1. Chủ tịch UBND xã quyết định và duy trì việc triệu tập, thành phần, nội dung, thời gian và chủ trì họp giao ban. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt, uỷ quyền cho Phó Chủ tịch chủ trì thay;   

2. Thành phần họp giao ban gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch, Văn phòng HĐND - UBND xã và các thành viên UBND, công chức chuyên môn. Trường hợp cần thiết, có thể mời thêm Trưởng một số Ban, ngành thuộc xã, Trưởng, phó các thôn, xóm để bàn những vấn đề có liên quan;         

3. Nội dung họp giao ban định kỳ hàng tuần:

3.1. Soát xét công việc trong tuần, xác định nhiệm vụ trong tuần kế tiếp.

3.2. Quyết định công việc thuộc thẩm quyền theo luật định.

3.3. Phân công nhiệm vụ tuần đến.

Trường hợp do công việc phát sinh mà ngày đầu tuần không họp được thì chuyển sang ngày làm việc kế tiếp.

Văn Phòng HĐND-UBND có trách nhiệm thông báo kết luận của Chủ trì hội nghị, cuối tuần có trách nhiệm tổng hợp kết quả của tuần làm việc báo cáo kết quả trước cuộc họp giao ban tuần.

Điều 38. Tổ chức cuộc họp của cơ quan cấp xã.

1. Hàng quý, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã chủ trì cuộc họp giao ban giữa các cán bộ, công chức chuyên môn thuộc UBND xã và các thôn, xóm, chủ nhiệm HTX để kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch Kinh tế - Xã hội của xã và bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ quý đến;

2. Các cán bộ, công chức chuyên môn thuộc UBND xã  khi cần mở Hội nghị (kể cả tổng kết năm) có mời Thủ trưởng các Ban, ngành, Đoàn thể thuộc xã, trưởng các thôn, xóm thì phải được Chủ tịch UBND xã đồng ý trước về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm họp.

Điều 39. Tiếp khách của UBND xã.

1. Văn phòng HĐND - UBND xã trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã về thời gian và nội dung tiếp khách theo đề nghị của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND xã hoặc của tổ chức, cá nhân; phối hợp với cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã;

2. Việc đón tiếp và làm việc với khách phải chấp hành nguyên tắc do Nhà nước quy định.

Điều 40. Đi công tác.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã đi công tác ngoài huyện phải được Thường vụ Đảng ủy và Chủ tịch UBND huyện cho phép. Cán bộ công chức chuyên môn thuộc UBND xã, Trưởng, phó các thôn xóm, đi công tác ngoài huyện phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND xã.

Điều 42. Chế độ thông tin, báo cáo.

Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm báo cáo công tác với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND và UBND huyện hành tháng, quý, sáu tháng, hàng năm (nội dung báo cáo do văn phòng tham mưu, chuẩn bị).

Thủ trưởng các bộ phận, cán bộ công chức chuyên môn, chủ nhiệm các HTX phải nghiêm chỉnh thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên tháng, quý, sáu tháng, hàng năm. Những vấn đề quan trọng, cấp bách, phức tạp có liên quan nhiều lĩnh vực, nếu có phát sinh thì phải báo cáo ngay với UBND xã.

CHƯƠNG VII

TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 42. Chủ tịch và các thành viên UBND, Cán bộ công chức xã, thủ trưởng các cơ quan, Bí thư chi bộ, Trưởng các thôn xóm có trách nhiệm thực hiện công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo thẩm quyền và quy định của Pháp luật.

Uỷ ban nhân dân xã phối hợp với Thường trực HĐND xã tổ chức tiếp dân 01 (một) lần/ngày vào ngày Thứ Năm hàng tuần. Cán bộ Tư pháp trực tiếp tham mưu cho Thành viên UBND Tiếp dân có trách nhiệm bố trí phòng và tổ chức tiếp dân, tiếp nhận đơn thư khiếu nại của công dân hàng ngày tại Trung tâm giao dịch một cửa của xã theo luật định; mở sổ sách theo giõi kết quả tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân. Định kỳ Chủ tịch; Phó Chủ tịch tiếp công dân để giải quyết những kiến nghị của công dân.

Điều 43. Chủ tịch UBND xã giải quyết những kiến nghị, tố cáo thuộc thẩm quyền của UBND xã đối với các thành viên UBND xã, Phó chủ tịch UBND và cán bộ công chức chuyên môn thuộc UBND xã, Trưởng các thôn, xóm và những vụ việc khiếu tố quan trọng và phức tạp khác;

Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền thay mặt Chủ tịch để giải quyết các vụ việc khiếu tố thuộc lĩnh vực mình phụ trách, thuộc thẩm quyền UBND xã nhưng không do Chủ tịch trực tiếp giải quyết;

Ý kiến kết luận của Phó Chủ tịch theo sự chỉ đạo của Chủ tịch được coi là ý kiến kết luận của Chủ tịch và chịu trách nhiệm về kết luận đó.

Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm trước UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện nếu để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, vượt cấp trên địa bàn xã; Cán bộ công chức chuyên môn, các cơ quan thuộc UBND xã, Trưởng các thôn, xóm, chủ nhiệm các HTX chịu trách nhiệm trước UBND xã, Chủ tịch UBND xã nếu để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, vượt cấp tại cơ quan, đơn vị mình quản lý.

Điều 44. Công chức Tư pháp xã có trách nhiệm:

1. Giúp Chủ tịch UBND tiếp dân; thẩm tra, xác minh kết luận, kiến nghị việc giải quyết những đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã khi được Chủ tịch giao, tổng hợp tình hình khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo báo cáo UBND xã theo quy định của pháp luật;

2. Tổ chức tiếp nhận và báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã xem xét, chỉ đạo giải quyết những đơn thư, khiếu nại, tố cáo gửi đến thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã; trả lời đương sự có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã uỷ quyền.

3. Chủ trì tổ chức hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận công chức chuyên môn, các cơ quan thuộc UBND xã, các thôn, xóm thực hiện tốt nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân đảm bảo đúng Pháp luật. Tham mưu cho hội đồng hoà giải cấp xã trong quá trình tổ chức hoà giải và lưu trữ công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo;

Điều 45. Văn phòng HĐND - UBND xã có trách nhiệm: Bố trí nơi đón tiếp công dân đảm bảo thuận lợi, dễ dàng; phối hợp với Tư pháp hộ tịch xã tiếp dân, đột xuất; định kỳ với lãnh đạo UBND xã;

Điều 46. Cán bộ, công chức chuyên môn, cơ quan thuộc UBND xã có trách nhiệm:

1. Thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo của UBND xã, các cơ quan Nhà nước cấp trên tại cơ quan, đơn vị mình;

2. Trực tiếp tham mưu cho UBND xã giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; báo cáo Chủ tịch UBND xã, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền những kiến nghị, khiếu nại liên quan đến lĩnh vực cơ quan quản lý;

3. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cá nhân, tổ chức thuộc quyền quản lý của mình.

 

CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 47. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các văn bản UBND xã trước đây quy định về chế độ làm việc của UBND xã.

Văn phòng HĐND - UBND xã có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, theo dõi thực hiện bản quy chế này.

Điều 48. Các thành viên UBND xã, cán bộ công chức chuyên môn các cơ quan thuộc UBND xã, trưởng các thôn xóm, chủ nhiệm HTX và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan  trên địa bàn xã chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, khi xét thấy cần thiết, UBND xã sẽ bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và Pháp luật./.

 

                                                                                       ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

 


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



 Bình luận


Mã xác thực không đúng.
    Bản đồ hành chính
     Liên kết website
     Bình chọn
    Thống kê: 196.429
    Online: 52